Bước tới nội dung

Cygnus A

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cygnus A
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoThiên Nga
Xích kinh19h 59m 28,3566s[1]
Xích vĩ+40° 44′ 02,096″[1][2]
Dịch chuyển đỏ0,056075 ± 0,000067[1][2]
Khoảng cách232[3] Mpc
Cấp sao biểu kiến (V)16,22[1][2]
Đặc tính
KiểuE[1][2]
Kích thước biểu kiến (V)0,549' × 0,457'[1][2]
Tên gọi khác
4C 40.40, 2E 4309, CYG A, W 57, BWE 1957+4035, NRAO 620, 1C 19.01, QSO B1957+405, 3C 405, 1RXS J195928.7+404405, 3C 405.0, 2U 1957+40, 3CR 405, LEDA 63932, 4U 1957+40, VV2000c J195928.3+404402, DA 500, MCG+07-41-003, DB 117, Mills 19+4, VV 72,[1] PGC 63932.

Cygnus A hay 3C 405 (hoặc hàng loạt tên khác như: 4C 40.40, 2E 4309, CYG A, W 57, BWE 1957+4035, NRAO 620, 1C 19.01, QSO B1957+405, 3C 405, 1RXS J195928.7+404405, 3C 405.0, 2U 1957+40, 3CR 405, LEDA 63932, 4U 1957+40, VV2000c J195928.3+404402, DA 500, MCG+07-41-003, DB 117, Mills 19+4, VV 72[1], PGC 63932) là tên của một thiên hà radio và nó là một trong những nguồn phát ra bức xạ vô tuyến mạnh nhất trên bầu trời. Năm 1939, Grote Reber, người tiên phong cho lĩnh vực thiên văn vô tuyến đã phát hiện ra nó. Tiếp đến vào năm 1951, nó cùng với Cassiopeia APuppis A là những "ngôi sao vô tuyến" được xác định với một nguồn quang học. Trong đó thì Cygnus A trở thành thiên hà vô tuyến đầu tiên được phát hiện, còn hai thiên thể kia thì trở thành tinh vân và nằm trong Ngân Hà.[4]. Vào năm 1953, các nhà thiên văn học vô tuyến người AnhRoger Jennison và người Ấn ĐộMrinal Kumar Das Gupta đã chứng minh rằng nó là một nguồn kép.[5]. Giống như tất cả các thiên hà vô tuyến khác, nó chứa một nhân thiên hà hoạt động cùng với một lỗ đen siêu khối lượng tại lõi có khối lượng gấp 2,5±0,7 × 109 lần khối lượng Mặt Trời.[3]

Hình ảnh của thiên hà này trong phần vô tuyến của phổ điện từ cho thấy có hai luồng sáng nhô ra ở hai phía đối diện nhau từ trung tâm của thiên hà này. Hai luồng này có độ rộng gấp nhiều lần độ rộng của phần bức xạ khả kiến của chính thiên hà này.[6] Điểm cuối của hai luồng này là hai thùy với những "điểm nóng" phát ra những bức xạ rất mạnh. Các điểm nóng này phát xạ mạnh bởi vì vật chất của hai luồng này va chạm với không gian ngoài thiên thể.[7]

Vào năm 2016, một nguồn vô tuyến thoáng qua đã được phát hiện cách trung tâm của Cygnus A 460 parsec. Trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến năm 2016, thiên thể này, cùng không gian với nguồn hồng ngoại đã biết trước đây, thể hiện sự gia tăng ít nhất là 8 lần mật độ thông lượng vô tuyến, với độ sáng có thể sánh với siêu tân tinh sáng nhất đã biết. Do thiếu các đo đạc trong những năm này nên tốc độ tăng sáng vẫn chưa được biết rõ, nhưng thiên thể này vẫn duy trì mật độ thông lượng tương đối ổn định kể từ khi được phát hiện. Các dữ liệu này phù hợp với một lỗ đen siêu lớn thứ hai quay quanh thiên thể chính, với thiên thể thứ hai này đã trải qua sự gia tăng tốc độ bồi tụ nhanh chóng. Thang thời gian quỹ đạo suy ra có cùng bậc với hoạt động của nguồn chính, cho thấy nguồn thứ cấp này có thể làm xáo trộn nguồn chính và là nguyên nhân gây ra dòng thoát ra.[8]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà thuộc chòm sao Thiên Nga và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 19h 59m 28.3566s[1]

Xích vĩ +40° 44′ 02.096″[1][2]

Dịch chuyển đỏ (Redshift) 0.056075 ± 0.000067[1][2]

Khoảng cách 232 Mega parsec [3]

Cấp sao biểu kiến 16.22[1][2]

Kích thước biểu kiến 0.549' × 0.457'[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “Results for Cygnus A”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ a b c d e f g h i “NAME Cygnus A”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ a b c Graham, Alister W. (tháng 11 năm 2008), “Populating the Galaxy Velocity Dispersion - Supermassive Black Hole Mass Diagram: A Catalogue of (Mbh, σ) Values”, Publications of the Astronomical Society of Australia, 25 (4): 167–175, arXiv:0807.2549, Bibcode:2008PASA...25..167G, doi:10.1071/AS08013.
  4. ^ Baade W. & Minkowski R., 1954. Identification of the Radio Sources in Cassiopeia (A), Cygnus A, and Puppis A. Astrophysical Journal 119: 206, doi:10.1086/145812, Bibcode1954ApJ...119..206B
  5. ^ Jennison R. C.; Das Gupta M. K. (1953). “Fine Structure of the extra-terrestrial radio source Cygnus 1”. Nature, Vol. 172. tr. 996.
  6. ^ Strange D. “The Radio Galaxy Cygnus "A". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ Nemiroff Robert; Bonnell Jerry (ngày 5 tháng 10 năm 2002). “X-Ray Cygnus A”. Astronomy Picture of the Day. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ Perley, D. A.; Perley, R. A.; Dhawan, V.; Carilli, C. L. (2017). “Discovery of a Luminous Radio Transient 460 pc from the Central Supermassive Black Hole in Cygnus A”. The Astrophysical Journal. 841 (2): 117. arXiv:1705.07901. Bibcode:2017ApJ...841..117P. doi:10.3847/1538-4357/aa725b. ISSN 1538-4357.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]