Bước tới nội dung

Giải Grammy lần thứ 63

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Grammy lần thứ 63
Ngày14 tháng 3 năm 2021 (2021-03-14)
Địa điểmTrung tâm Hội nghị Los Angeles, Los Angeles, California
Dẫn chương trìnhTrevor Noah
Nhiều đề cử nhấtBeyoncé (9)
Trang chủgrammy.com
Truyền hình
KênhCBS
Lượng khán giả8,8 triệu[1]
62 Giải Grammy 64 >

Giải Grammy lần thứ 63 đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ sĩ xuất sắc nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 9 năm 2019 đến ngày 31 tháng 8 năm 2020.[2] Các đề cử đã được tiết lộ thông qua một buổi phát trực tiếp ảo vào ngày 24 tháng 11 năm 2020. Các nghệ sĩ biểu diễn cho buổi lễ đã được công bố vào ngày 7 tháng 3 năm 2021. Diễn viên hài người Nam Phi Trevor Noah đã đảm nhận vai trò dẫn chương trình của buổi lễ năm nay.

Beyoncé là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất với tổng cộng 9 đề cử, kế đến là Dua Lipa, Roddy RicchTaylor Swift với 6 đề cử mỗi nghệ sĩ.[3] Buổi lễ dự kiến diễn ra vào ngày 31 tháng 1 năm 2021; tuy nhiên, vào ngày 5 tháng 1 năm 2021, Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia đã hoãn buổi lễ đến ngày 14 tháng 3 năm 2021, do sự gia tăng đột biến của đại dịch COVID-19Los Angeles cũng như những lo ngại về sức khỏe và an toàn.[4]

Người biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi lễ mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ biểu diễn được công bố vào ngày 2 tháng 3 năm 2021.[5]

Nghệ sĩ Bài hát
Afro-Peruvian Jazz Orchestra
Thana Alexa
John Beasley
Camilo
Regina Carter
Alexandre Desplat
Bebel Gilberto
Lupita Infante
Sarah Jarosz
Mykal Kilgore
Ledisi
Mariachi Sol De Mexico
PJ Morton
Gregory Porter
Grace Potter
Gustavo Santaolalla
Anoushka Shankar
Kamasi Washington
Tưởng nhớ Marvin Gaye
"Mercy Mercy Me (The Ecology)"
Lido Pimienta "Eso Que Tú Haces"
Igor Levit Piano Sonata No. 14
Jimmy "Duck" Holmes "Catfish Blues"
Terri Lyne Carrington + Social Science "Trapped in the American Dream"
Rufus Wainwright "Hatred"
Poppy "Eat"
Burna Boy Liên khúc:
"Level Up"
"Onyeka"
"Ye"

Buổi lễ chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ biểu diễn được công bố vào ngày 7 tháng 3 năm 2021.[6]

Danh sách các nghệ sĩ biểu diễn tại Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 63
Nghệ sĩ Bài hát
Harry Styles "Watermelon Sugar"
Billie Eilish
Finneas
"Everything I Wanted"
Haim "The Steps"
Black Pumas "Colors"
DaBaby
Roddy Ricch
Anthony Hamilton
"Rockstar"
Bad Bunny
Jhay Cortez
"Dakiti"
Dua Lipa Liên khúc:
"Levitating" (hợp tác với DaBaby)
"Future Nostalgia" (biểu diễn vũ đạo)
"Don't Start Now"
Silk Sonic "Leave the Door Open"
Taylor Swift
Jack Antonoff
Aaron Dessner
Liên khúc:
"Cardigan"
"August"
"Willow"
Silk Sonic Tưởng nhớ Little Richard
"Long Tall Sally"
"Good Golly Miss Molly"
Lionel Richie Tưởng nhớ Kenny Rogers
"Lady"
Brandi Carlile Tưởng nhớ John Prine
"I Remember Everything"
Brittany Howard
Chris Martin
Tưởng nhớ Gerry Marsden
"You'll Never Walk Alone"
Mickey Guyton "Black Like Me"
Miranda Lambert "Bluebird"
Maren Morris
John Mayer[7]
"The Bones"
Megan Thee Stallion
Cardi B
"Body" (Megan Thee Stallion, biểu diễn vũ đạo)
"Savage Remix" (Megan Thee Stallion, với sự góp giọng của Beyoncé)
"Up" (Cardi B)
"WAP" (Pedro Sampaio remix)
Post Malone "Hollywood's Bleeding"
Lil Baby
Tamika Mallory
Killer Mike
"The Bigger Picture"
Doja Cat "Say So"
BTS "Dynamite"
Roddy Ricch "Heartless"
"The Box"

Người dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi lễ mở màn

Buổi lễ chính[8]

Đoạt giải và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm.

Hạng mục chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Thu âm của năm

  • "Everything I Wanted" – Billie Eilish
  • "Black Parade" – Beyoncé
    • Beyoncé & Derek Dixie, sản xuất; Stuart White, kỹ sư/phối nhạc; Colin Leonard, kỹ sư
  • "Colors" – Black Pumas
    • Adrian Quesada, sản xuất; Adrian Quesada, kỹ sư/phối nhạc; JJ Golden, kỹ sư
  • "Rockstar" – DaBaby với Roddy Ricch
    • SethinTheKitchen, sản xuất; Derek "MixedByAli" Ali, Chris Dennis & Liz Robson, kỹ sư/phối nhạc; Susan Tabor, kỹ sư
  • "Say So" – Doja Cat
    • Tyson Trax, producer; Clint Gibbs, kỹ sư/phối nhạc; Mike Bozzi, kỹ sư
  • "Don't Start Now" – Dua Lipa
    • Caroline Ailin & Ian Kirkpatrick, sản xuất; Josh Gudwin, Drew Jurecka & Ian Kirkpatrick, kỹ sư/phối nhạc; Chris Gehringer, kỹ sư
  • "Circles" – Post Malone
  • "Savage" – Megan Thee Stallion với Beyoncé
    • Beyoncé & J. White Did It, sản xuất; Stuart White, kỹ sư/phối nhạc; Colin Leonard, kỹ sư

Album của năm

  • FolkloreTaylor Swift
    • Jack Antonoff, Aaron Dessner & Taylor Swift, sản xuất; Jack Antonoff, Aaron Dessner, Serban Ghenea, John Hanes, Jonathan Low & Laura Sisk, kỹ sư/phối nhạc; Aaron Dessner & Taylor Swift, sáng tác; Randy Merrill, kỹ sư
  • Chilombo – Jhené Aiko
    • Fisticuffs & Julian-Quán Việt Lê, sản xuất; Fisticuffs, Julian-Quán Việt Lê, Zeke Mishanec, Christian Plata & Gregg Rominiecki, kỹ sư/phối nhạc; Jhené Aiko Efuru Chilombo, Julian-Quán Việt Lê, Maclean Robinson & Brian Keith Warfield, sáng tác; Dave Kutch, kỹ sư
  • Black Pumas (bản cao cấp) – Black Pumas
    • Jon Kaplan & Adrian Quesada, sản xuất; Adrian Quesada, Jacob Sciba, Stuart Sikes & Erik Wofford, kỹ sư/phối nhạc; Eric Burton & Adrian Quesada, sáng tác; JJ Golden, kỹ sư
  • Everyday LifeColdplay
  • Djesse Vol. 3Jacob Collier
    • Jacob Collier, producer; Ben Bloomberg & Jacob Collier, kỹ sư/phối nhạc; Jacob Collier, songwriter; Chris Allgood & Emily Lazar, kỹ sư
  • Women in Music Pt. III – Haim
    • Rostam Batmanglij, Danielle Haim & Ariel Rechtshaid, sản xuất; Rostam Batmanglij, Jasmine Chen, John DeBold, Matt DiMona, Tom Elmhirst, Joey Messina-Doerning & Ariel Rechtshaid, kỹ sư/phối nhạc; Rostam Batmanglij, Alana Haim, Danielle Haim, Este Haim & Ariel Rechtshaid, sáng tác; Emily Lazar, kỹ sư
  • Future NostalgiaDua Lipa
    • Koz, producer; Josh Gudwin & Cameron Gower Poole, kỹ sư/phối nhạc; Clarence Coffee Jr. & Dua Lipa, sáng tác; Chris Gehringer, kỹ sư
  • Hollywood's BleedingPost Malone
    • Louis Bell & Frank Dukes, sản xuất; Louis Bell & Manny Marroquin, kỹ sư/phối nhạc; Louis Bell, Adam Feeney, Austin Post & Billy Walsh, sáng tác; Mike Bozzi, kỹ sư

Bài hát của năm

  • "I Can't Breathe"
    • Dernst Emile II, H.E.R. & Tiara Thomas, sáng tác (H.E.R.)
  • "Black Parade"
  • "The Box"
    • Samuel Gloade & Rodrick Moore, sáng tác (Roddy Ricch)
  • "Cardigan"
  • "Circles"
    • Louis Bell, Adam Feeney, Kaan Gunesberk, Austin Post & Billy Walsh, sáng tác (Post Malone)
  • "Don't Start Now"
    • Caroline Ailin, Ian Kirkpatrick, Dua Lipa & Emily Warren, sáng tác (Dua Lipa)
  • "Everything I Wanted"
  • "If the World Was Ending"

Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất

Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất

Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất

Album giọng pop xuất sắc nhất

Nhạc điện tử/dance

[sửa | sửa mã nguồn]

Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất

  • "10%" – Kaytranada hợp tác với Kali Uchis
    • Kaytranada, producer; Neal H. Pogue, mixer
  • "On My Mind" – Diplo & Sidepiece
    • Diplo & Sidepiece, producers; Luca Pretolesi, mixer
  • "My High" – Disclosure, Aminé and Slowthai
    • Guy Lawrence & Howard Lawrence, producers; G. Lawrence, mixer
  • "The Difference" – Flume hợp tác với Toro y Moi
    • Flume, producer; Eric J Dubowsky, mixer
  • "Both of Us" – Jayda G
    • Fred Again & G, producers; Again & G, mixers

Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất

  • BubbaKaytranada
  • Kick I – Arca
  • Energy – Disclosure
  • Planet's Mad – Baauer
  • Good Faith – Madeon

Nhạc không lời đương đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Album không lời đương dại xuất sắc nhất

  • Live at the Royal Albert HallSnarky Puppy
  • Axiom – Christian Scott Atunde Adjuah
  • Chronology of a Dream: Live at The Village Vanguard – Jon Batiste
  • Take the Stairs – Black Violin
  • Americana – Grégoire Maret, Romain Collin & Bill Frisell

Trình diễn rock xuất sắc nhất

  • "Shameika" – Fiona Apple
  • "The Steps" – HAIM
  • "Stay High" – Brittany Howard
  • "Not" – Big Thief
  • "Kyoto" – Phoebe Bridgers
  • "Daylight" – Grace Potter

Trình diễn metal xuất sắc nhất

  • "Bum-Rush" – Body Count
  • "Underneath" – Code Orange
  • "The In-Between" – In This Moment
  • "Bloodmoney" – Poppy
  • "Executioner's Tax (Swing of the Axe)" – Power Trip

Bài hát rock xuất sắc nhất

  • "Stay High"
    • Brittany Howard, sáng tác (Howard)
  • "Kyoto"
    • Phoebe Bridgers, Morgan Nagler & Marshall Vore (Bridgers)
  • "Lost in Yesterday"
    • Kevin Parker, sáng tác (Tame Impala)
  • "Not"
    • Adrianne Lenker, sáng tác (Big Thief)
  • "Shameika"
    • Fiona Apple, sáng tác (Apple)

Album rock xuất sắc nhất

  • The New AbnormalThe Strokes
  • A Hero's Death – Fontaines D.C.
  • Kiwanuka – Michael Kiwanuka
  • Daylight – Grace Potter
  • Sound & Fury – Sturgill Simpson

Alternative

[sửa | sửa mã nguồn]

Album nhạc alternative xuất sắc nhất

Trình diễn R&B xuất sắc nhất

Trình diễn R&B Truyền thống xuất sắc nhất

Ca khúc R&B xuất sắc nhất

Album R&B Progressive xuất sắc nhất

Album R&B xuất sắc nhất

Trình diễn Rap Xuất sắc nhất

Trình diễn Rap Melodic Xuất sắc nhất

Ca khúc Rap xuất sắc nhất

Album Rap xuất sắc nhất

Đồng quê

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình diễn đơn ca đồng quê xuất sắc nhất

Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc đồng quê xuất sắc

Bài hát đồng quê xuất sắc nhất

Album đồng quê xuất sắc nhất

Album new age xuất sắc nhất

Trình diễn jazz ngẫu hứng xuất sắc nhất

Album giọng jazz xuất sắc nhất

Album jazz không lời xuất sắc nhất

Album hòa tấu ban nhạc jazz xuất sắc nhất

Album jazz Latin xuất sắc nhất

Phúc âm/Thánh ca đương đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình diễn/Bài hát nhạc phúc âm xuất sắc nhất

  • "Movin' On"
    • Darryl L. Howell, Jonathan Caleb McReynolds, Kortney Jamaal Pollard & Terrell Demetrius Wilson, viết ca khúc (Jonathan McReynolds & Mali Music)
  • "Wonderful is Your Name"
    • Melvin Crispell III, sáng tác (Melvin Crispell III)
  • "Release (Live)"
    • David Frazier, sáng tác (Ricky Dillard hợp tác với Tiff Joy)
  • "Come Together"
    • Lashawn Daniels, Rodney Jerkins, Lecrae Moore & Jazz Nixon, viết ca khúc (Rodney "Darkchild" Jerkins Presents: The Good News)
  • "Won't Let Go"
    • Travis Greene, sáng tác (Travis Greene)

Trình diễn/Bài hát nhạc thánh ca đương đại xuất sắc nhất

  • "There Was Jesus"
  • "The Blessing (Live)"
  • "Sunday Morning"
    • Denisia Andrews, Jones Terrence Antonio, Saint Bodhi, Brittany Coney, Kirk Franklin, Lasanna Harris, Shama Joseph, Stuart Lowery, Lecrae Moore & Nathanael Saint-Fleur, sáng tác (Lecrae hợp tác với Kirk Franklin)
  • "Holy Water"
  • "Famous For (I Believe)"

Album nhạc phúc âm xuất sắc nhất

Album nhạc thánh ca đương đại xuất sắc nhất

Album nhạc phúc âm truyền thống xuất sắc nhất

Album Latin pop hoặc đương đại xuất sắc nhất

  • YHLQMDLGBad Bunny
  • Por Primera Vez – Camilo
  • Mesa Para Dos – Kany García
  • Pausa – Ricky Martin
  • 3:33 – Debi Nova

Album Latin rock hoặc alternative xuất sắc nhất

Album khu vực Mexico xuất sắc nhất (bao gồm Tejano)

  • Un Canto por México, Vol. 1Natalia Lafourcade
  • Hecho en México – Alejandro Fernández
  • La Serenata – Lupita Infante
  • Bailando Sones y Huampangos con Mariachi Sol De Mexico De Jose Hernandez – Mariachi Sol De Mexico De Jose Hernandez
  • Ayayay! – Christian Nodal

Album tropical Latin xuất sắc nhất

  • 40Grupo Niche
  • Mi Tumbao – José Alberto "El Ruiseñor"
  • Infinito – Edwin Bonilla
  • Sigo Cantando al Amor (Deluxe) – Jorge Celedon & Sergio Luis
  • Memorias de Navidad – Víctor Manuelle

American roots

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình diễn American roots xuất sắc nhất

  • "I Remember Everything" – John Prine
  • "Colors" – Black Pumas
  • "Deep in Love" – Bonny Light Horseman
  • "Short and Sweet" – Brittany Howard
  • "I'll Be Gone" – Norah Jones & Mavis Staples

Bài hát American roots xuất sắc nhất

  • "I Remember Everything"
    • Pat McLaughlin & John Prine, songwriters (John Prine)
  • "Cabin"
    • Laura Rogers & Lydia Rogers, songwriters (The Secret Sisters)
  • "Ceiling to the Floor"
    • Sierra Hull & Kai Welch, songwriters (Sierra Hull)
  • "Hometown"
    • Sarah Jarosz, songwriter (Sarah Jarosz)
  • "Man Without a Soul"
    • Tom Overby & Lucinda Williams, songwriters (Lucinda Williams)

Album Americana xuất sắc nhất

  • World on the Ground – Sarah Jarosz
  • Old Flowers – Courtney Marie Andrews
  • Terms of Surrender – Hiss Golden Messenger
  • El Dorado – Marcus King
  • Good Souls Better Angels – Lucinda Williams

Album Bluegrass xuất sắc nhất

  • Home – Billy Strings
  • Man on Fire – Danny Barnes
  • To Live in Two Worlds, Vol. 1 – Thomm Jutz
  • North Carolina Songbook – Steep Canyon Rangers
  • The John Hartford Fiddle Tune Project, Vol. 1 – Various Artists

Album Blue truyền thống xuất sắc nhất

  • Rawer than Raw – Bobby Rush
  • All My Dues are Paid – Frank Bey
  • You Make Me Feel – Don Bryant
  • That's What I Heard – Robert Cray Band
  • Cypress Grove – Jimmy "Duck" Holmes

Album Blue đương dại xuất sắc nhất

  • Have You Lost Your Mind Yet? – Fantastic Negrito
  • Live at the Paramount – Ruthie Foster Big Band
  • The Juice – G. Love
  • Blackbirds – Bettye LaVette
  • Up and Rolling – North Mississippi Allstars

Album dân ca xuất sắc nhất

  • All the Good Times – Gillian Welch & David Rawlings
  • Bonny Light Horseman – Bonny Light Horseman
  • Thanks for the Dance – Leonard Cohen
  • Song for Our Daughter – Laura Marling
  • Saturn Return – The Secret Sisters

Album Regional roots xuất sắc nhất

  • Atmosphere – New Orleans Nightcrawlers
  • My Relatives 'nikso' Kowaiks – Black Lodge Singers
  • Cameron Dupuy and The Cajun Troubadours – Cameron Dupuy And The Cajun Troubadours
  • Lovely Sunrise – Nā Wai ʽEhā
  • A Tribute to Al Berard – Sweet Cecilia

Nghệ sĩ có nhiều đề cử và thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ có nhiều đề cử:

3:

2:

Nghệ sĩ thắng nhiều giải thưởng:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zorilla, Monica Marie (15 tháng 3 năm 2021). “TV Ratings: Grammy Awards Hit Record Low, Down Nearly 53% Compared to 2020's Show”. Variety. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ “The 63rd GRAMMYs: Looking Ahead To The 2021 GRAMMY Awards”. grammy.com. ngày 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “Grammy Nominations 2021”. The New York Times. ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ “Grammy Awards Rescheduled for March 14”. Variety. ngày 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ https://www.grammy.com/grammys/news/63rd-grammy-awards-premiere-ceremony-lineup-2021-grammys
  6. ^ Aswad, Jem (ngày 9 tháng 3 năm 2021). “Bruno Mars & Anderson.Paak to Perform on Grammy Awards”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ “PIC: Maren Morris Reveals John Mayer Collaboration at the 2021 Grammys”. Taste of Country. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ https://www.grammy.com/grammys/news/2021-grammys-presenters-jhene-aiko-lizzo-jacob-collier-ringo-starr#:~:text=The%20Recording%20Academy%20has%20announced,winners%20Lizzo%20and%20Ringo%20Starr.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]