Aaron Dessner
Aaron Dessner | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Aaron Brooking Dessner |
Sinh | 23 tháng 4, 1976 Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 1998–nay |
Hợp tác với | |
Aaron Brooking Dessner (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1976) là một nhạc sĩ, người viết bài hát và nhà sản xuất nhạc người Mỹ. Anh được biết đến nhiều nhất như một thành viên sáng lập của ban nhạc rock The National, anh đã thu âm chín album phòng thu với ban nhạc; người đồng sáng lập bộ đôi indie rock Big Red Machine với Justin Vernon của nhóm nhạc Bon Iver; và là người hợp tác trên album phòng thu Folklore and Evermore của Taylor Swift, cả hai album đã được đề cử cho giải Grammy cho Album của năm vào năm 2021 và 2022 và album thứ nhất đã giành được giải thưởng này.
Dessner đã đồng sáng tác, sản xuất hoặc đồng sản xuất các bài hát của Taylor Swift, Ed Sheeran, Michael Stipe, Gracie Abrams, Frightened Rabbit, Ben Howard, Sharon Van Etten, Local Natives, This Is the Kit, Adia Victoria, Lisa Hannigan, và Lone Bellow, và những người khác. Với người anh song sinh Bryce của mình, cả hai đã sưu tầm các bài hát và sản xuất hai album tổng hợp từ thiện, Dark Was the Night (2009) và Day of the Dead (2016), cho tổ chức Red Hot Organization. Dessner đã đồng sáng lập và giám tuyển ba lễ hội âm nhạc: Eaux Claires ở Eau Claire, Wisconsin cùng với Vernon của Big Red Machine; HAVEN ở Copenhagen cùng anh trai Bryce, và Boston Calling Music Festival.
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2022, Dessner được trao bằng Tiến sĩ Nghệ thuật danh dự của đại học University of the Arts cùng với Questlove, vì "sự say mê tìm kiếm những cơ hội của anh, vì anh là một hợp tác viên chu đáo, và anh là người sẽ khuyến khích mọi sinh viên tại UArts để khám phá các lĩnh vực, cơ hội và ý tưởng mới cùng các sinh viên khác."[1]
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Work | Award | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2014 | Trouble Will Find Me | Album nhạc alternative xuất sắc nhất | Đề cử | [2] |
2018 | Sleep Well Beast | Đoạt giải | [2] | |
2021 | "Cardigan" | Bài hát của năm | Đề cử | [3] |
Folklore | Album giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Album của năm | Đoạt giải | |||
2022 | Evermore | Đề cử | [2] |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Với The National
[sửa | sửa mã nguồn]- The National (2001)
- Sad Songs for Dirty Lovers (2003)
- Alligator (2005)
- Boxer (2007)
- High Violet (2010)
- Trouble Will Find Me (2013)
- Sleep Well Beast (2017)
- I Am Easy to Find (2019)
- First Two Pages of Frankenstein (2023)
Với Project Nim
[sửa | sửa mã nguồn]- A Tower of Babel (1995)
- Where the Nothings Live (1997)
- Evenings Pop and Curve (1998)[4]
Với Equinox
[sửa | sửa mã nguồn]- Equinox (1993)
Với Big Red Machine
[sửa | sửa mã nguồn]- Big Red Machine (31 tháng 8 năm 2018)
- How Long Do You Think It's Gonna Last? (27 tháng 8 năm 2021)
Với Complete Mountain Almanac
[sửa | sửa mã nguồn]- Complete Mountain Almanac (27 tháng 1 năm 2023)[5]
Nhạc nền phim
[sửa | sửa mã nguồn]- Big Sur (2013) hợp tác với Bryce Dessner
- Transpecos (2016) hợp tác với Bryce Dessner
- C'mon, C'mon (2021) hợp tác với Bryce Dessner
Nhạc kịch
[sửa | sửa mã nguồn]- Cyrano (2018) hợp tác với Matt Berninger, Carin Besser, Bryce Dessner, và Erica Schmidt[6]
Ghi danh sản xuất và sáng tác cho các nghệ sĩ khác
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ các bài hát chỉ được viết hoặc sản xuất bởi Aaron Dessner |
Năm | Nghệ sĩ | Bài hát | Album | Viết với | Sản xuất với |
---|---|---|---|---|---|
2020 | Taylor Swift | "The 1" | Folklore | Taylor Swift | Tự sản xuất |
"Cardigan" | |||||
"The Last Great American Dynasty" | |||||
"Exile" (hợp tác với Bon Iver) | — | Joe Alwyn | |||
Seven | Taylor Swift | Tự sản xuất | |||
"Invisible String" | |||||
"Mad Woman" | |||||
"Epiphany" | |||||
"Betty" | — | Taylor Swift, Jack Antonoff, Joe Alwyn | |||
"Peace" | Taylor Swift | Tự sản xuất | |||
"Hoax" | |||||
"Willow" | Evermore | ||||
"Champagne Problems" | — | Taylor Swift | |||
"'Tis the Damn Season" | Taylor Swift | Tự sản xuất | |||
"Tolerate It" | |||||
"No Body, No Crime" (hợp tác với Haim) | — | Taylor Swift | |||
"Happiness" | Taylor Swift | Tự sản xuất | |||
"Dorothea" | |||||
"Coney Island" (hợp tác với The National) | Taylor Swift, Joe Alwyn, Bryce Dessner | Bryce Dessner | |||
"Ivy" | Taylor Swift, Jack Antonoff | Tự sản xuất | |||
"Cowboy Like Me" | Taylor Swift | ||||
"Long Story Short" | |||||
"Marjorie" | |||||
"Closure" | |||||
"Evermore" (featuring Bon Iver) | — | Taylor Swift | |||
"Right Where You Left Me" | Taylor Swift | Tự sản xuất | |||
"It's Time to Go" | |||||
2021 | "You All Over Me" | Fearless (Taylor's Version) | — | Taylor Swift | |
"We Were Happy" | |||||
"Better Man (Taylor's Version)" | Red (Taylor's Version) | ||||
"Nothing New" (hợp tác với Phoebe Bridgers) | |||||
"I Bet You Think About Me" (hợp tác với Chris Stapleton) | |||||
"Run" (hợp tác với Ed Sheeran) | |||||
2022 | "The Great War" | Midnights (Bản 3am) | Taylor Swift | ||
"High Infidelity" | |||||
"Would've, Could've, Should've" | |||||
"Hits Different" | Midnights (Bản Deluxe) | Taylor Swift, Jack Antonoff | Taylor Swift, Jack Antonoff | ||
2023 | Ed Sheeran | "Boat" | - | Ed Sheeran | Tự sản xuất |
"Salt Water" | |||||
"Eyes Closed" | — | Max Martin, Shellback, Fred Again | |||
"Life Goes On" | — | Tự sản xuất | |||
"Dusty" | Ed Sheeran | ||||
"End of Youth" | — | ||||
"Colourblind" | |||||
"Curtains" | Ed Sheeran | ||||
"Borderline" | |||||
"Spark" | |||||
"Vega" | |||||
"Sycamore" | |||||
"No Strings" | |||||
"The Hills of Aberfeldy" | — | ||||
"Wildflowers" | |||||
"Balance" | Ed Sheeran | ||||
"Stoned" | |||||
"Fear" | |||||
"Get Over It" | |||||
"Toughest" | — | ||||
"Ours" | Ed Sheeran | ||||
"Moving" | |||||
"Untitled" |
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Dessner và vợ có ba người con. Dessner là một fan bóng đá sôi nổi và là một người ủng hộ cuồng nhiệt của Liverpool F.C.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Yager, David (ngày 19 tháng 5 năm 2022). “University of the Arts Commencement 2022”. Youtube.[liên kết hỏng]
- ^ a b c “GRAMMY Award Results for The National”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
- ^ “2021 GRAMMYs Awards Show: Complete Winners List”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Columbia Spectator ngày 26 tháng 3 năm 1998”. Columbia Spectator Archive. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ Neale, Matthew (ngày 19 tháng 10 năm 2022). “Complete Mountain Almanac announce debut album, share first single 'May'”. NME. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Cyrano”. Kuperman Brothers (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
- ^ “The National's Aaron Dessner: 'We plan our tour around LFC games'”. Liverpool F.C. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
- Nhân vật còn sống
- Nghệ sĩ guitar rock Mỹ
- Nam nghệ sĩ guitar Mỹ
- Nhạc sĩ indie rock Mỹ
- Người Do Thái Mỹ thế kỷ 20
- Người đoạt giải Grammy
- Nhạc sĩ người Mỹ gốc Do Thái
- Người Mỹ gốc Ba Lan-Do Thái
- Người Mỹ gốc Nga-Do Thái
- Sinh năm 1976
- Thành viên của The National
- Nhạc sĩ sinh đôi
- Nghệ sĩ guitar Thành phố New York
- Thành viên của Big Red Machine (ban nhạc)
- Người Do Thái Mỹ thế kỷ 21
- Nam nghệ sĩ guitar người Mỹ