Fokker C.VIII
Giao diện
C.VIII | |
---|---|
Kiểu | Máy bay trinh sát |
Nhà chế tạo | Fokker |
Chuyến bay đầu | 1928 |
Sử dụng chính | Hải quân Hoàng gia Hà Lan |
Số lượng sản xuất | 10 |
Fokker C.VIII là một loại máy bay trinh sát chế tạo tại Hà Lan vào cuối thập niên 1920. Dự định chính là dùng nó làm máy bay trinh sát không ảnh, đây là máy bay lớn nhất trong kiểu máy bay trinh sát do Fokker chế tạo thời kỳ này. Nó có buồng lái dành cho kíp lái ba người. Ngoài ra nó l=còn là máy bay đầu tiên của Fokker thuộc kiểu trinh sát là máy bay một tầng cánh.
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]- C.VIII – phiên bản trên bộ, dùng động cơ Hispano-Suiza 12Lb (1 chiếc)
- C.VIII-W – phiên bản thủy phi cơ, dùng động cơ Lorraine-Dietrich (9 chiếc)
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tính năng kỹ chiến thuật (C.VIII-W)
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 3
- Chiều dài: 11,50 m (37 ft 9 in)
- Sải cánh: 18,10 m (59 ft 5 in)
- Chiều cao: 3,80 m (12 ft 6 in)
- Diện tích cánh: 44,0 m2 (474 ft2)
- Trọng lượng rỗng: 1.915 kg (4.222 lb)
- Trọng lượng có tải: 2.750 kg (6.063 lb)
- Powerplant: 1 × Lorraine-Dietrich, 340 kW (450 hp)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 195 km/h (121 mph)
- Tầm bay: 900 km (560 dặm)
- Trần bay: 4.300 m (14.100 ft)
Vũ khí trang bị
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách liên quan
- Danh sách máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
- Danh sách máy bay trong Chiến tranh Thế giới II
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Taylor, Michael J. H. (1989). Jane's Encyclopedia of Aviation. London: Studio Editions. tr. 404.
- World Aircraft Information Files. London: Bright Star Publishing. tr. File 894 Sheet 34.
- “The Paris Aero Show 1928”. Flight: 613–14. 1928. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2008.
- “The Latest Fokker Seaplane”. Flight: 414. 1930. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2008.