Bước tới nội dung

Fokker 70

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fokker 70
Máy bay Fokker 70
Kiểuairliner
Hãng sản xuấtFokker
Chuyến bay đầu tiên4 tháng 4 năm 1993
Được giới thiệutháng 10 1994 với Ford Motor Company
Khách hàng đầu tiênKLM Cityhopper (21)
Số lượng sản xuất47 + 1 prototype
Chi phí máy bayFokker 100

Fokker 70 là một loại máy bay phản lực hai động cơ, 70 ghế được phát triển như là một phiên bản nhỏ hơn của chiếc phản lực lớn hơn có 100 ghế Fokker 100.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty Fokker của Hà Lan đã bắt đầu phát triển chiếc Fokker 70 này tháng 11 năm 1992 với mục tiêu thay thế chiếc Fokker F28 già cỗi bằng một chiếc máy bay hiện đại và có hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao hơn. Chuyến bay đầu tiên của Fokker 70 đã diễn ra vào ngày 4 tháng 4 năm 1993 và chiếc máy bay sản xuất đầu tiên đã bay lần đầu vào tháng 7 năm 1994. Giấy chứng nhận đã được cấp ngày 14 tháng 10 năm 1994, còn chiếc Fokker 70 được giao lần đầu cho một khách hàng Ford Motor Company (in an "Executive Jet" configuration), occurred later in the same month.

Chiếc Fokker cuối cùng đã được giao đến nay là vào tháng 4 năm 1997, khi dây chuyền sản xuất đã bị đóng cửa tiếp theo sự phá sản của Fokker vào năm trước đó, tháng 3 năm 1996. Trong cuộc đời ngắn ngủi sản xuất của Fokker 70, 47 chiếc đã được sản xuất.

Dù việc sản xuất chính thức của 70 đã hoàn tất, rekkof Lưu trữ 2017-01-05 tại Wayback Machine ("Fokker" spelt backwards) đã, từ năm 1999, cố thương lượng để mở lại cả hai dây chuyền sản xuất Fokker 100 và Fokker 70. Dẫu cho những kế hoạch này chăng nữa, Rekkof vẫn chưa mở lại dây chuyền sản xuất hai loại này.

Hiện đang hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]
Một chiếc Fokker 70 của Vietnam Airlines tại sân bay Đồng Hới, Quảng Bình.
Một chiếc Fokker 70 của KLM đang hạ cánh tại Sân bay quốc tế Bristol, Anh.

Trong số 48 chiếc 48 Fokker 70 đã được sản xuất, đến tháng 5 năm 2007 có tổng số 42 chiếc Fokker 70 vẫn đang được các hãng hàng không sử dụng phục vụ khắp nơi trên thế giới, với các hãng sau:

Các hãng sử dụng khác:

Thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đặc điểm chung

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Số khách tối đa: 80
  • Công suất chứa tối đa: 8.300 kg
  • Trọng lượng cất cánh tối đat: 38.100 kg
  • Lực đẩy động cơ tối đa: 2 x 6.300 kg
  • Sải cánh: 28,08 m
  • Chiều dài: 30,91 m
  • Chiều cao: 8,51 m

Vận hành

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tốc độ bay tiết kiệm xăng: 743 km/u
  • Tầm bay tối đa: 2.040 km

Nguồn thông số: [1] Lưu trữ 2008-12-20 tại Wayback Machine

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Flight International, 3-9 tháng 10 năm 2006

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay liên quan

Danh sách liên quan

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]