Dyēus
*Dyḗus (nghĩa đen: "thần-bầu trời-ban ngày") hoặc *Dyḗus ph₂tḗr (nghĩa đen: "cha thần-bầu trời-ban ngày"),[1][2] là tên gọi của vị thần ban ngày-bầu trời trong thần thoại Ấn-Âu nguyên thủy được phục nguyên dựa trên bằng chứng ngôn ngữ học. *Dyēus là hiện thân của bầu trời trong xanh vào ban ngày, đồng thời cũng được coi là nơi ngự trị của các vị thần. *Dyēus thường được ghép cặp với nữ thần *Dʰéǵʰōm, hoặc Mẹ Đất.
Mặc dù sự tồn tại của *Dyēus không thể được chứng thực một cách trực tiếp, bởi lẽ vào thời sơ sử thì người Ấn-Âu chưa biết đọc biết viết, song các nhà ngôn học và thần thoại học vẫn có thể phỏng đoán rằng ông đã tồn tại dựa trên các mô-típ cực kỳ giống nhau giữa các ngôn ngữ và thần thoại Ấn-Âu hậu thế. Tiêu biểu là những vị thần bầu trời được tôn thờ bởi các dân tộc nói tiếng Ấn-Âu, chẳng hạn người Ấn-Arya Vệ Đà, người Latinh, người Hy Lạp, người Phrygia, người Messapia, người Thracia, người Illyria, người Albania và người Hitti.[3][2]
Phụ chú: Dấu * đứng trước một từ in nghiêng biểu thị rằng từ đó được phục nguyên dựa trên phương pháp so sánh lịch sử, một phương pháp được vận dùng rất phổ biến trong ngành ngôn ngữ học lịch đại
Bằng chứng
[sửa | sửa mã nguồn]Các từ đồng nguyên bắt nguồn từ gốc Ấn-Âu *dyeu ("ánh sáng ban ngày, bầu trời sáng"), danh hiệu *Dyēus Ph2ter ("Cha Trời, Bố Trời"), gốc phái sinh vṛddhi *deiwós ("thiên thể" hoặc "thần linh"), gốc phái sinh *diwyós ("thần thánh, thiêng liêng"), và gốc phái sinh ngược *deynos ("ngày") là những từ đã được chứng thực rất vững chắc trong toàn bộ vốn từ vựng của các ngôn ngữ Ấn-Âu.[2][3]
- PIE: *d(e)i-, 'chiếu sáng, bừng sáng',[1][4]
- PIE: *dyēus, vị thần bầu trời-ban ngày,[2][3]
- Ấn-Iran: *dyauš,[5]
- Tiếng Phạn: Dyáuṣ (द्यौष्), thần của cõi trời, và dyú (द्यु), danh từ chung chỉ "cõi trời, thượng giới",[1][4]
- Tiếng Avesta cổ: dyaoš (𐬛𐬫𐬀𐬊𐬱), "cõi trời", được nhắc đến duy nhất một lần trong kinh Avesta,[6] và tiếng Avesta trẻ: diiaoš, "địa ngục", do ảnh hưởng của Hỏa giáo,[7][5]
- Tiếng Hy Lạp Mycenae: di-we (𐀇𐀸 /diwei/), dạng tặng cách của một danh xưng không rõ,[8]
- Italic: *djous (dious),[7]
- Tiếng Latinh cổ: Dioue hoặc loue,[13]
- Tiếng Latinh: Jove (Iove), vị thần bầu trời,[4][7] và Diūs (Fidius), vị thần của hứa ước,[14]
- Tiếng Osci: Diúvei (Διουϝει), dạng số đơn + sinh cách,[7][15][16]
- Tiếng Umbri: Di hoặc Dei (Grabouie/Graboue), được chứng thực trong các bản ký Iguvine,[17]
- Tiếng Paeligni: Ioviois (Pvclois) và Ioveis (Pvcles), được cho là một từ dịch sao phỏng của tên thần Hy Lạp Diós-kouroi,[18][19]
- Tiếng Latinh cổ: Dioue hoặc loue,[13]
- Tiểu Á: *diéu-, *diu-, một "vị thần",[20]
- Tiếng Hitti: šīuš (𒅆𒍑), một "vị thần" hoặc Thần Mặt Trời;[21][22] một vị thần tên Šiušummiš được nhắc tới trong văn bản Anitta.[23]
- Tiếng Palaic: tiuna, "thiêng liêng", một "vị thần",[22][24]
- Tiếng Lydia: ciw-, một "vị thần";[22] Lefs hoặc Lévs, thần Zeus xứ Lydia.[25][26]
- Tiếng Illyria: dei- hoặc -dí, nghĩa là "cõi trời" hoặc "Thần", giống trong tên thần Dei-pátrous, "Cha-trời",[1]
- Tiếng Messapic nguyên thủy: *dyēs,[27]
- Tiếng Messapic: Zis hoặc Dis, thần bầu trời,[28]
- Tiếng Albania: Zojz, thần bầu trời và sấm sét,[29][30] và Perën-di, cũng là một vị thần bầu trời và sấm sét (hậu tố -di ghép với per-en-, chính là dạng mở rộng của động từ PIE *per- "đánh"),[31][32][33]
- Tiếng Thracia: Zi-, Diu-, hoặc Dias- (chỉ dùng trong tên riêng),[28]
- Tiếng Phrygia: Tiy-.[28][34]
- Bithynia: Tiyes và tên thành Tium (Τιεῖον) ở Tiểu Á.[35]
- Ấn-Iran: *dyauš,[5]
- PIE: *dyēus, vị thần bầu trời-ban ngày,[2][3]
Danh hiệu Cha Trời
[sửa | sửa mã nguồn]Các danh ngữ nghi lễ phỏng theo mô-típ *Dyēus Ph2ter ("Cha Dyēus") đã sinh ra những truyền thống và tên gọi sau:
- PIE: *dyēus ph2tḗr, 'Cha Trời, Bố Trời' (voc. *dyeu ph2ter, 'Hỡi Cha Trời' -> dạng hô cách),[2][3][36]
- Hy Lạp: Zeus Patēr (Ζεῦς πατήρ, voc. Ζεῦ πάτερ),[4][36]
- Vệ Đà: Dyáuṣ-pitā́ (voc. Dyáuṣ-pitṛ́, द्यौष्पितृ),[4][36]
- Italic: *Djous-patēr,[7]
- Tiếng Latinh cổ: Dies Pater,[36] Latinh: Jupiter (Iūpiter),[4][1] cùng với dạng thái cổ Diespiter và Iovispater,[37]
- Tiếng Osci: Dípatír, tiếng Umbri: Iupater (dat. Iuve patre),[7] Tiếng Nam Piceni: dipater (gen. dipoteres),[38][36]
- Illyria: Deipaturos, theo các ghi chép của Hesychius thì Δειπάτυροϛ (Deipáturos) là một vị thần được thờ phụng tại Tymphaea.[1][4]
Các từ hậu duệ khác là các biến thể bảo tồn cả hai gốc *dyeu- ("trời") và danh hiệu "Thần Cha". Một số truyền thống đã thay thế cụm *ph2ter bằng từ papa ("bố (sắc nghĩa thông tục)"):
- Luwi: Tātis tiwaz, "Bố Tiwaz", thần Mặt Trời,[39]
- Tiếng Palaic: Tiyaz papaz, "Bố Tiyaz", thần Mặt Trời,[40]
- Scythia: Papaios (Bố Zios), "Cha Dớt", thần Trời,[40]
- Tiếng Ireland cổ: in Dagdae Oll-athair, "Cha Vĩ Đại vị Dagda" (bắt nguồn từ cụm danh hiệu tiếng Celt nguyên thủy *sindos dago-dēwos ollo fātir, "Cha Vĩ Đại vị Hiền Thần").[41][42]
Các biến thể khác dường như có quan hệ nào đó, song bằng chứng còn thiếu chắc chắn:
- Hitti: attas Isanus, "Cha thần-Mặt Trời"; tên của thần bầu trời bị thay thế bởi tên thần mặt trời của tiếng Hattus ngoại lai, song cụm danh xưng gốc vẫn giữ nguyên,[43]
- Latvia: Debess tēvs, "Cha Thiên đàng",[2]
- Bắc Âu cổ: Óðinn Alföðr, "Odin, Cha của tất cả",[44][45]
- Nga: Stribogŭ, "Thần Cha",[2]
- Albania: Zot, "chủ/chúa" hoặc "Chúa", danh hiệu của Zojz, cha trời (thường được cho là bắt nguồn từ tiếng Albania nguyên thủy *dźie̅u ̊ a(t)t-, "cha thiên giới";[46] hoặc *w(i)tš- pati-, "chúa của ngôi nhà", theo một số đề xuất khác),[47]
- Tokhari B: kauṃ-ñäkte, 'Mặt Trời, thần Mặt Trời'.[36]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f West 2007, tr. 167.
- ^ a b c d e f g Mallory & Adams 2006, tr. 431.
- ^ a b c d West 2007, tr. 166–171.
- ^ a b c d e f g h Mallory & Adams 2006, tr. 408–409.
- ^ a b Lubotsky, Alexander. "Từ vựng Thế tục Ấn-Iran". Dự án Từ điển Từ nguyên Ấn-Âu. Đại học Leiden. Xem dẫn mục dyáv- và devá- (cơ sở dữ liệu trực tuyến).
- ^ De Witt Griswold, Hervey (1923). The Religion of the Rigveda (bằng tiếng Anh). H. Milford, Oxford University Press. tr. 113. ISBN 978-8120807457.
- ^ a b c d e f de Vaan 2008, tr. 315.
- ^ a b Beekes 2009, tr. 498–499.
- ^ Chaniotis, Angelos; Stavrianopoulou, Eftychia (1997). “Epigraphic Bulletin for Greek Religion 1993-1994”. Kernos. Revue internationale et pluridisciplinaire de religion grecque antique (bằng tiếng Anh) (10): 269. ISSN 0776-3824.
- ^ Yon, Marguerite (2009). “Le culte impérial à Salamine”. Cahiers du Centre d'Études Chypriotes. 39 (1): 300. doi:10.3406/cchyp.2009.929.
- ^ Fourrier, Sabine (2015). “Lieux de culte à Salamine à l'époque des royaumes” (PDF). Cahiers du Centre d'Études Chypriotes. 45 (1): 216. doi:10.3406/cchyp.2015.1635. S2CID 194725375.
- ^ Yon, Marguerite. La ville de Salamine. Fouilles françaises 1964-1974 / The town of Salamis. French excavations 1964-1974. Trong: Kinyras : L'Archéologie française à Chypre / French Archaeology in Cyprus Table ronde tenue à Lyon, 5-6 novembre 1991 / Symposium held in Lyons November 5th-6th 1991 Lyon : Maison de l'Orient et de la Méditerranée Jean Pouilloux, 1993. tr. 145. (Travaux de la Maison de l'Orient, 22) www.persee.fr/doc/mom_0766-0510_1993_act_22_1_1796
- ^ a b Wodtko, Irslinger & Schneider 2008, tr. 70–71.
- ^ West 2007, tr. 166–167.
- ^ Buck, Carl Darling. Comparative Grammar of Greek and Latin. Chicago, Illinois: The University of Chicago Press. 1933. tr. 203.
- ^ Witczak, Krzysztof T. (1999). "On the Indo-European origin of two Lusitanian theonyms (laebo and reve)". Emerita. 67 (1): tr. 71. doi:10.3989/emerita.1999.v67.i1.185. ISSN 1988-8384.
- ^ Watkins 1995, tr. 214–216.
- ^ Prósper, Blanca María (2011). “The instrumental case in the thematic noun inflection of Continental Celtic”. Historische Sprachforschung. 124: 250–267. doi:10.13109/hisp.2011.124.1.250. ISSN 0935-3518. JSTOR 41553575.
- ^ Weinstock, Stefan (1960). “Two Archaic Inscriptions from Latium”. The Journal of Roman Studies. 50 (1–2): 112–118. doi:10.2307/298293. ISSN 0075-4358. JSTOR 298293. S2CID 161694789.
- ^ Kloekhorst 2008, tr. 766–767.
- ^ West 2007, tr. 167–168.
- ^ a b c Kloekhorst 2008, tr. 763.
- ^ Tatishvili, Irene. "Transformations of the Relationship between Hittite Kings and Deities". Trong: Acts of the IXth International Congress of Hittitology (Çorum, 1–7 tháng 9 năm 2014). Vol. II. Çorum: 2019. tr. 1048 và 1050. ISBN 978-975-17-4338-1
- ^ West 2007, tr. 120.
- ^ Ricl, Marijana. "Current Archaeological and Epigraphic Research in the Region of Lydia". Trong: L'Anatolie des peuples, des cités et des cultures (IIe millénaire av. J.-C. – Ve siècle ap. J.-C.). Colloque international de Besançon - 26-27 novembre 2010. Volume 2. Approches locales et régionales. Besançon: Institut des Sciences et Techniques de l'Antiquité, 2013. tr. 189-195. (Collection « ISTA », 1277) www.persee.fr/doc/ista_0000-0000_2013_act_1277_2_3751
- ^ Melchert, Harold Craig. Anatolian Historical Phonology. Amsterdam: Editions Rodopi B. V. 1994. tr. 351. ISBN 90-5183-697-X
- ^ De Simone 2017, tr. 1843.
- ^ a b c West 2007, tr. 166.
- ^ Mann 1952, tr. 32.
- ^ Feizi 1929, tr. 82.
- ^ West 2007, tr. 167, 243: "The Albanian Perëndi 'Heaven', 'God', has been analysed as a compound of which the first element is related to perunŭ and the second to *dyeus."
- ^ Mallory & Adams 1997, tr. 408–409, 582: "It is argued that the underlying meaning here is not oak but rather that the Norse and Baltic forms are from *per-kw-, an extension on the root *per- 'strike' [...] These would then be related to *peruhxnos 'the one with the thunder stone' [...], and possibly Albanian peren-di..."
- ^ Treimer 1971, tr. 31–33.
- ^ Lubotsky, Alexander M. (2004). "The Phrygian Zeus and the problem of the "Lautverschiebung"". Trong: Historische Sprachforschung 117(2): 229-237. [1]
- ^ Witczak, K. T. 1992-3: "Two Bithynian Deities in the Old and New Phrygian Inscriptional Texts". Trong: Folia Orientalia 29: tr. 265-271. [2]
- ^ a b c d e f Hackstein 2006, tr. 96–97.
- ^ Wissowa, Georg (1902). Religion und Kultus der Römer. C. H. Beck. tr. 100. Xem Aulus Gellius, Attic Nights 5,12 (Loeb Classical Library).
- ^ Hamp, Eric P. (1997). Adams, Douglas Q. (biên tập). Festschrift for Eric P. Hamp (bằng tiếng Anh). 1. Institute for the Study of Man. tr. 148. ISBN 978-0-941694-62-9.
- ^ Mallory & Adams 1997, tr. 130.
- ^ a b West 2007, tr. 171.
- ^ Mallory & Adams 1997, tr. 231.
- ^ Delamarre 2003, tr. 134.
- ^ Mallory & Adams 1997, tr. 230–231.
- ^ Chaney, William A. (1970). The Cult of Kingship in Anglo-Saxon England: The Transition from Paganism to Christianity (bằng tiếng Anh). University of California Press. tr. 34. ISBN 978-0-520-01401-5.
- ^ Wanner, Kevin J. (2008). Snorri Sturluson and the Edda: The Conversion of Cultural Capital in Medieval Scandinavia (bằng tiếng Anh). University of Toronto Press. tr. 157. ISBN 978-0-8020-9801-6.
- ^ Treimer 1971, tr. 31–33; Mann 1977, tr. 72; Demiraj 1997, tr. 431–432; Curtis 2017, tr. 1746, 1757, 2254
- ^ Mallory & Adams 1997, tr. 348; Orel 1998, tr. 526
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Anthony, David W. (2007). The Horse, the Wheel, and Language: How Bronze-Age Riders from the Eurasian Steppes Shaped the Modern World (bằng tiếng Anh). Princeton University Press. ISBN 9781400831104.
- Beekes, Robert S. P. (2009). Etymological Dictionary of Greek (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 978-90-04-32186-1.
- Curtis, Matthew C. (2017). “The phonology of Albanian”. Trong Klein, Jared; Joseph, Brian; Fritz, Matthias (biên tập). Handbook of Comparative and Historical Indo-European Linguistics. 3. Walter de Gruyter. ISBN 978-3110540369.
- Delamarre, Xavier (2003). Dictionnaire de la langue gauloise: Une approche linguistique du vieux-celtique continental (bằng tiếng Pháp). Errance. ISBN 9782877723695.
- Demiraj, Bardhyl (1997). Albanische Etymologien: Untersuchungen zum albanischen Erbwortschatz. Leiden Studies in Indo-European (bằng tiếng Đức). 7. Amsterdam, Atlanta: Rodopi.
- Derksen, Rick (2008). Etymological Dictionary of the Slavic Inherited Lexicon (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 9789004155046.
- Derksen, Rick (2015). Etymological Dictionary of the Baltic Inherited Lexicon (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 978-90-04-27898-1.
- De Simone, Carlo (2017). “Messapic”. Trong Klein, Jared; Joseph, Brian; Fritz, Matthias (biên tập). Handbook of Comparative and Historical Indo-European Linguistics (bằng tiếng Anh). 3. Walter de Gruyter. ISBN 978-3-11-054243-1.
- de Vaan, Michiel (2008). Etymological Dictionary of Latin and the other Italic Languages (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 9789004167971.
- Dixon-Kennedy, Mike (1998). Encyclopedia of Russian & Slavic Myth and Legend (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. ISBN 978-1-57607-063-5.
- Feizi, Abidin (1929). Grammatica della lingua albanese. Pubblicazione del R. Istituto orientale di Napoli. Napoli: Achille Cimmaruta.
- Gieysztor, Aleksander (2006). Mitologia Słowian (bằng tiếng Ba Lan). Warsaw: Wydawnictwa Uniwersytetu Warszawskiego. ISBN 83-235-0234-X.
- Gołąb, Zbigniew (1992). The origins of the Slavs: a linguist's view. Slavica Publishers. ISBN 978-0-89357-224-2.
- Hackstein, Olav (2006). “La langue poétique indo-européenne: archaïsme et renouvellement dans les théonymes”. Trong Pinault, Georges-Jean; Petit, Jean (biên tập). La langue poétique indo-européenne: actes du colloque de travail de la Société des études indo-européennes. Peeters. tr. 95–108. ISBN 978-9042917811.
- Jackson, Peter (2002). “Light from Distant Asterisks. Towards a Description of the Indo-European Religious Heritage”. Numen. 49 (1): 61–102. doi:10.1163/15685270252772777. ISSN 0029-5973. JSTOR 3270472.
- Jakobson, Roman (1962). Selected Writings: Slavic epic studies (bằng tiếng Anh). Mouton. ISBN 9789027931788.
- Kim, Ronald I. (2017). “The Phonology of Balto-Slavic”. Trong Klein, Jared; Joseph, Brian; Fritz, Matthias (biên tập). Handbook of Comparative and Historical Indo-European Linguistics. 3. Walter de Gruyter. ISBN 978-3110540369.
- Kloekhorst, Alwin (2008). Etymological Dictionary of the Hittite Inherited Lexicon (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 9789004160927.
- Kroonen, Guus (2013). Etymological Dictionary of Proto-Germanic (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 9789004183407.
- Lecouteux, Claude (2016). Encyclopedia of Norse and Germanic Folklore, Mythology, and Magic (bằng tiếng Anh). Simon & Schuster. ISBN 978-1-62055-481-4.
- Lehmann, Winfred P. (1986). A Gothic Etymological Dictionary (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 978-90-04-08176-5.
- Mallory, James P.; Adams, Douglas Q. (1997). Encyclopedia of Indo-European Culture. London: Routledge. ISBN 978-1-884964-98-5.
- Mallory, James P.; Adams, Douglas Q. (2006). The Oxford Introduction to Proto-Indo-European and the Proto-Indo-European World. Oxford, England: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-929668-2.
- Mann, Stuart E. (1952). “The Indo-European Consonants in Albanian”. Language. Linguistic Society of America. 28 (1): 31–40. doi:10.2307/409988. JSTOR 409988.
- Mann, Stuart E (1977). An Albanian Historical Grammar. Hamburg: Helmut Buske Verlag. ISBN 9783871182624.
- Marold, Edith (1992). “Die Skaldendichtung als Quelle der Religionsgeschichte”. Germanische Religionsgeschichte: Quellen und Quellenprobleme (bằng tiếng Đức). Walter de Gruyter. ISBN 978-3-11-012872-7.
- Matasović, Ranko (2009). Etymological Dictionary of Proto-Celtic (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 9789004173361.
- Orel, Vladimir E. (1998). Albanian Etymological Dictionary (bằng tiếng Anh). Brill. ISBN 978-90-04-11024-3.
- Ringe, Donald (2006). From Proto-Indo-European to Proto-Germanic: A Linguistic History of English: Volume I (bằng tiếng Anh). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-928413-9.
- Rudnyckyj, Jaroslav B. (1978). “Dyv Divть in Slovo o Рolkи Іhorevi”. Studia Ucrainica (bằng tiếng Anh). 1. University of Ottawa Press.
- Sakhno, Serguei (2017). “The dialectology of Slavic”. Trong Klein, Jared; Joseph, Brian; Fritz, Matthias (biên tập). Handbook of Comparative and Historical Indo-European Linguistics. 3. Walter de Gruyter. ISBN 978-3110540369.
- Simek, Rudolf (1996). Dictionary of Northern Mythology (bằng tiếng Anh). D.S. Brewer. ISBN 978-0-85991-513-7.
- Szyjewski, Andrzej (2003). Religia Słowian (bằng tiếng Ba Lan). Krakow: Wydawnictwo WAM. ISBN 83-7318-205-5.
- Treimer, Karl (1971). “Zur Rückerschliessung der illyrischen Götterwelt und ihre Bedeutung für die südslawische Philologie”. Trong Henrik Barić (biên tập). Arhiv za Arbanasku starinu, jezik i etnologiju. I. R. Trofenik. tr. 27–33.
- Watkins, Calvert (1995). How to Kill a Dragon: Aspects of Indo-European Poetics. Oxford University Press. ISBN 978-0198024712.
- West, Martin L. (2007). Indo-European Poetry and Myth. Oxford, England: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-928075-9.
- Wodtko, Dagmar S.; Irslinger, Britta Sofie; Schneider, Carolin (2008). Nomina im Indogermanischen Lexikon (bằng tiếng Đức). Universitaetsverlag Winter. ISBN 978-3-8253-5359-9.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- "Indo-European *Deiwos and Related Words" by Grace Sturtevant Hopkins, Language Dissertations number XII, December 1932 (supplement to Language, journal of the Linguistic Society of America).
- Cook, Arthur Bernard. "The European Sky-God. III: The Italians." Folklore 16, no. 3 (1905): 260-332. www.jstor.org/stable/1253947.
- Cook, Arthur Bernard. "Zeus, Jupiter, and the Oak. (Conclusion.)." The Classical Review 18, no. 7 (1904): 360-75. www.jstor.org/stable/694614.
- Duev, Ratko (2019). “The Family of Zeus in Early Greek Poetry and Myths”. In: Classica Cracoviensia 22 (October): 121-44. https://doi.org/10.12797/CC.20.2019.22.05.
- Kerényi, Carl, and Christopher Holme. "The Word 'Zeus' and Its Synonyms, 'Theos' and 'Daimon'." In Archetypal Images in Greek Religion: 5. Zeus and Hera: Archetypal Image of Father, Husband, and Wife, 3-20. Princeton, N.J.: Princeton University Press, 1975. doi:10.2307/j.ctt13x190c.5.
- Kretschmer, Paul. "Dyaus, Ζεὺς, Diespiter Und Die Abstrakta Im Indogermanischen." Glotta 13, no. 1/2 (1923): 101-14. www.jstor.org/stable/40265088.
- Laroche, E. "Les Noms Anatoliens Du "dieu" Et Leurs Dérivés." Journal of Cuneiform Studies 21 (1967): 174-77. doi:10.2307/1359369.
- Seebold, Elmar. "Der Himmel, Der Tag Und Die Götter Bei Den Indogermanen." Historische Sprachforschung / Historical Linguistics 104, no. 1 (1991): 29-45. www.jstor.org/stable/40849007.