Danh sách đĩa nhạc của Amy Winehouse
Danh sách đĩa nhạc của Amy Winehouse | |
---|---|
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 1 |
Album video | 3 |
Video âm nhạc | 15 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 14 |
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ kiêm sáng tác theo dòng nhạc soul, jazz và R&B người Anh Amy Winehouse có bao gồm 3 album phòng thu, 1 album trực tiếp, 3 đĩa mở rộng, 14 đĩa đơn (với 3 đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời), 1 album video và 15 video âm nhạc. Theo ước tính, đến khi mất vào ngày 23 tháng 7 năm 2011, Winehouse đã bán ra hơn 1.7 triệu đĩa đơn và hơn 3.9 triệu album tại Anh Quốc.[1]
Album đầu tay của Winehouse, Frank được phát hành bởi hãng Island Records tại Anh Quốc vào tháng 10 năm 2003 và đạt đến vị trí thứ 15 trên UK Albums Chart. Dù vậy, cả bốn đĩa đơn trích từ album này đều không thể đạt được đến top 40 tại UK Singles Chart. Album phòng thu thứ hai và cũng là album cuối cùng của cô, Back to Black, được phát hành vào tháng 10 năm 2006, đạt đến ngôi đầu bảng UK Albums Chart và vị trí thứ 7 trên Billboard 200 tại Hoa Kỳ. Album đã 5 lần được chứng nhận Bạch kim bởi BPI và là album bán chạy nhất năm 2007 tại Anh Quốc. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Rehab" đạt đến vị trí thứ 7 và 9 lần lượt tại Anh Quốc và Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Các đĩa đơn còn lại từ album, "Back to Black", "Tears Dry on Their Own" và "Love Is a Losing Game" đều được phát hành trong năm 2007. Một phiên bản đặc biệt của album được phát hành tại Anh Quốc vào tháng 11 năm 2007 và đạt đến ngôi dẫn đầu tại Anh Quốc. Tính đến giữa năm 2009, Back to Black đạt 2.985.303 bản và là album có lượng doanh số lớn thứ 18 trong lịch sử âm nhạc tại Anh Quốc.[2]
Cô còn hợp tác cùng những nghệ sĩ khác trong nhiều đĩa đơn, có thể kể đến như phần góp giọng của cô trong bài hát "Valerie" trong album đơn ca Version của Mark Ronson. Bài hát đạt đến ngôi Á quân tại Anh Quốc và được đề cử cho hạng mục "Đĩa đơn Anh Quốc xuất sắc nhất" tại mùa giải Brit Award năm 2008;[3] hay bài hát "B Boy Baby" mà cô hợp tác cùng thành viên cũ của ban nhạc nữ Sugababe, Mutya Buena được phát hành vào ngày 17 tháng 12 năm 2007, dưới dạng đĩa đơn thứ tư trích từ album phòng thu đầu tay của Buena, Real Girl.[4] Bản thu âm cuối cùng của Winehouse là bản song ca "Body and Soul" cùng nam ca sĩ Tony Bennett, nằm trong album Duets II được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2011.[5] Bài hát còn được tái xuất hiện trong album biên tập sau khi mất của cô, Lioness: Hidden Treasures.
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [12] |
New Zealand [13] |
SWI [14] |
Mỹ [15] | ||||
Frank |
|
3 | 23 | 5 | 9 | 9 | 9 | 7 | 22 | 16 | 33 | ||
Back to Black |
|
1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
Album trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [30] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Hà Lan [12] | ||
Amy Winehouse at the BBC |
|
83 | 68 | 54 | 54 | 41 |
Album biên tập
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [12] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] |
Mỹ [15] | ||||
Lioness: Hidden Treasures |
|
1 | 8 | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết EP | Thứ hạng cao nhất | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [15] | ||||||||||||||
Sessions@AOL |
|
— | ||||||||||||
iTunes Festival: London 2007 |
|
— | ||||||||||||
Back to Black: B-Sides |
|
101 | ||||||||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Bộ đĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [6] |
Áo [7] |
Pháp [9] |
Ireland [11] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] | |||||||||
Frank / Back to Black |
|
10 | 18 | 38 | 48 | 16 | 20 | |||||||
At the BBC: Deluxe Box Set |
|
— | — | — | — | — | — | |||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn | Năm | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [40] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [41] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] |
Mỹ [42] | ||||
"Stronger Than Me" | 2003 | 71 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Frank | |
"Take the Box" | 2004 | 57 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"In My Bed" / "You Sent Me Flying" | 60 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Fuck Me Pumps" / "Help Yourself" | 65 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Rehab" | 2006 | 7 | 27 | 19 | 11 | 23 | 21 | 17 | 12 | 11 | 9 | Back to Black | |
"You Know I'm No Good" | 2007 | 18 | 89 | 50 | 17 | 71 | 39 | —[a] | — | 7 | 77 |
| |
"Back to Black" | 8 | 56 | 3 | 15 | 8 | 11 | 18 | — | 8 | — | |||
"Tears Dry on Their Own" | 16 | — | — | 87 | 56 | 26 | —[b] | — | — | — |
| ||
"Love Is a Losing Game" | 33 | — | — | — | — | 33 | — | — | — | — | |||
"Body and Soul" (cùng Tony Bennett) |
2011 | 40 | 97 | 36 | 27 | 31 | — | 31 | — | 35 | 87 | Lioness: Hidden Treasures | |
"Our Day Will Come" | 29 | — | — | 54 | — | — | —[c] | — | 69 | — | |||
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Dưới dạng nghệ sĩ khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn | Năm | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [44] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [41] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] | ||||
"Valerie" (Mark Ronson hợp tác cùng Amy Winehouse) |
2007 | 2 | 34 | 5 | — | 3 | 3 | 1 | 29 | 4 |
|
Version |
"B Boy Baby" (Mutya Buena hợp tác cùng Amy Winehouse) |
73 | — | — | — | — | — | — | — | — | Real Girl | ||
"Cherry Wine" (Nas hợp tác cùng Amy Winehouse) |
2012 | 144 | — | — | — | — | — | — | — | — | Life Is Good | |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Áo [8] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Thụy Sĩ [14] | |||
"Valerie" (phiên bản đơn ca Live Lounge) | 2007 | 37 | 35 | 48 | 33 | — | Back to Black (Phiên bản đặc biệt) |
"Cupid" | 2008 | — | — | — | — | 49 | |
"Will You Still Love Me Tomorrow?" | 2011 | 62 | — | — | — | — | Bridget Jones: The Edge of Reason |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các lần xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Get Over It" (bản chỉnh sửa) (JTWR hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2004 | BBC 1xtra & DJ Excalibah Present: We Got Next[45][46] |
"Will You Still Love Me Tomorrow?" | Bridget Jones: The Edge of Reason[47] | |
"Best for Me" (Tyler James hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2005 | The Unlikely Lad[48] |
"To Know Him Is to Love Him" | 2007 | The Saturday Sessions: The Dermot O'Leary Show[49] |
"It's My Party" (Quincy Jones hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2010 | Q: Soul Bossa Nostra |
Tựa đề | Năm (phát hành) |
Album |
---|---|---|
"You Know I'm No Good" (trực tiếp)[50] | 2007 | AOL Winter Warmer 2006 (Live) |
"Back to Black" (trực tiếp)[50] | ||
"Back to Black" (bản thu gốc)[51] | Đĩa đơn kĩ thuật số | |
"Back to Black" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][52] | ||
"Rehab" (bản thu gốc)[53] | ||
"Rehab" (bản phối lại hợp tác cùng Jay-Z)[54] | ||
"Rehab" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55] | ||
"Tears Dry on Their Own" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55] | ||
"You Know I'm No Good" (bản thu gốc)[56] | ||
"You Know I'm No Good" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][57] | ||
"Long Day"[58][59] | Đĩa đơn kĩ thuật số | |
"Best Friend" (phiên bản mộc)[60] | 2008 | Đĩa đơn kĩ thuật số |
"Tears Dry on Their Own" (trực tiếp)[61] | Later... Live with Jools Holland | |
"Rehab" (trực tiếp)[62] | 2010 | Dermot O'Leary Presents the Saturday Sessions |
"'Round Midnight (Amy's Lyrical Twist)"[63][64] | 2011 | Đĩa đơn kĩ thuật số |
Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Take the Box" | 2005 | The Strat Pack: Live in Concert |
"In My Bed" | ||
"Stronger than Me" | ||
"Don't Go to Strangers" (cùng Paul Weller) | 2008 | Weller at the BBC |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết |
---|---|
Sympatico MSN Presents Amy Winehouse Live @ The Orange Lounge |
|
I Told You I Was Trouble: Live in London | |
In Concert 2007 |
|
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Stronger Than Me" | 2003 | |
"Take the Box" | ||
"In My Bed" | 2004 | Paul Gore |
"Fuck Me Pumps" | Marlene Rhein[69] | |
"Rehab" | 2006 | Phil Griffin[70][71][72] |
"You Know I'm No Good" | 2007 | |
"Back to Black" | ||
"Tears Dry on Their Own" | David LaChapelle[73] | |
"Love Is a Losing Game" (phiên bản dựng phim) | ||
"Love Is a Losing Game" (phiên bản trực tiếp) | ||
"Valerie" (Mark Ronson và the Winettes) | ||
"Just Friends" | 2008 | |
"Body and Soul" (cùng Tony Bennett) | 2011 | |
"Our Day Will Come" | ||
"Cherry Wine" (Nas hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2012 | Jay Martin[74] |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jones, Alan (ngày 24 tháng 7 năm 2011). “Adele still on top but UK album sales fall to 13-year low”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Top 40 Best Selling Albums ngày 28 tháng 7 năm 1956 – ngày 14 tháng 6 năm 2009” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “I Like Music... for Media”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Brit Awards nominations go pop!”. eGigs.co.uk. ngày 14 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 25 tháng 3 năm 2011). “Tony Bennett Taps Amy Winehouse for 'Duets II,' Due in September”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
- ^ a b c d e “Amy Winehouse”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c d “Discography Amy Winehouse”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Đức). charts.de. Media Control. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c d e f “Discography Amy Winehouse”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c “Discografie Amy Winehouse” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b c d e “Discography Amy Winehouse”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c d e f “Amy Winehouse”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b c “Amy Winehouse – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ Jones, Alan (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Official Album Chart Analysis: Sales hit new 2011 high”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.
- ^ Grein, Paul (ngày 27 tháng 7 năm 2011). “Week Ending ngày 24 tháng 7 năm 2011. Albums: Amy & Adele”. Chart Watch. Yahoo! Music. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b c d e f “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, nhập tham biến "Amy Winehouse" và chọn "Search by: Artist") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank (Amy Winehouse)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c “Gold & Platin” (bằng tiếng Đức). IFPI Austria. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d e f “Awards – Search for: Amy Winehouse”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ Jones, Alan (ngày 28 tháng 10 năm 2013). “Official Charts Analysis: Lorde single sells 82k to hit No.1”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014. (cần đăng ký mua)
- ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 7 năm 2011). “Amy Winehouse's Billboard U.S. Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
- ^ https://sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=15&cad=rja&uact=8&ved=0CDcQFjAEOAo&url=https%3A%2F%2Ffanyv88.com%3A443%2Fhttp%2Fwww.telegraph.co.uk%2Fculture%2Fculturepicturegalleries%2F9645702%2FThe-50-top-female-singer-songwriters.html%3Fframe%3D2384344&ei=R_gGVP6fFrCv7Ab38YHwAQ&usg=AFQjCNEor_irIvF5-3CCgJmc76hdBQrqfg
- ^ “Goud / Platina” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Certifications Albums Double Platine – année 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 20 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b “Gold & Platinum”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 7 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Official UK Albums Top 100”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Amy Winehouse at the BBC CD/DVD Edition at Universal Music”. Universal Music UK. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2012.
- ^ Barstein, Brand; Kreisler, Lauren (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Amy Winehouse: 1 year on, the Lioness still roars in the charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Amy Winehouse's Death Led to Surge in Sales, Chart Moves”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “2011 Vivendi Annual Report” (PDF). Vivendi. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ “2011 Certification Awards – Multi Platinum”. The Irish Charts. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Sessions@AOL – EP by Amy Winehouse”. iTunes Store UK. Apple. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- ^ “iTunes Festival: London 2007 – EP by Amy Winehouse”. iTunes Store UK. Apple. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Back to Black: B-Sides by Amy Winehouse”. iTunes Store US. Apple. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ Thứ hạng cao nhất tại Úc:
- "Rehab": “Discography Amy Winehouse”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
- "You Know I'm No Good" và "Back to Black": “Chartifacts – Week Commencing: 1st August 2011”. ARIA Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- "Body and Soul": “Chartifacts – Week Commencing: 26th September 2011”. ARIA Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b c d e “Top 40-artiest: Amy Winehouse” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Amy Winehouse – Chart history: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope New Zealand. ngày 15 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2011.
- ^ Thứ hạng cao nhất tại Anh Quốc:
- "Valerie": “Amy Winehouse”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- "B Boy Baby": “Mutya Buena”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- "Cherry Wine": “Chart Log UK – 2012: Chart Coverage”. The Zobbel Website. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ “DJ Excalibah – 1xtra & DJ Excalibah Present: We Got Next (CD) at Discogs”. Discogs.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Amy Winehouse & JTWR – Get Over It”. YouTube. ngày 26 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Bridget Jones > The Edge of Reason > iTunes Preview”. iTunes. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Tyler James > The Unlikely Lad > Album Review”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “The Saturday Sessions: The Dermot O'Leary Show – Various Artists”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b “iTunes – Music – AOL Winter Warmer 2006 (Live) by Various Artists”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “iTunes – Music – Back to Black – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
- ^ “iTunes – Music – Back to Black (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Rehab (Original Demo): Amy Winehouse: Amazon.co.uk: MP3 Downloads”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ “iTunes – Music – Rehab (Remix) [feat. Jay-Z] – Single by Amy Winehouse feat. Jay-Z”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b “iTunes – Music – Rehab (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “iTunes – Music – You Know I'm No Good (Demo Version) – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “iTunes – Music – You Know I'm No Good (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ Lister, Mark. “Amy Winehouse by Mick Lister on Myspace”. Mick Lister's Blog. myspace. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Long Day”. Mick Lister | Free Music, Tour Dates, Photos, Videos. Mark Lister. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
- ^ “iTunes – Music – Best Friend (Acoustic) – Single by Amy Winehouse”. Itunes.apple.com. ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Tears Dry on Their Own – Later... Live With Jools Holland – Amy Winehouse – Song – MP3, Music Video and Reviews – Music – Virgin Media”. Virgin Media. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “iTunes – Music – Dermot O'Leary Presents the Saturday Sessions by Various Artists”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Audio: Never Heard B4: Amy's Lyrical Twist on Roun' MidNite”. SaLaAM ReMi. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ “SaLaAM ReMi...Ting N Ting.”. SaLaAM ReMi. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Amy Winehouse – Back To Black (CD, Album) at Discogs”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Amy Winehouse's Concert Listing – Discover music, videos, concerts, stats, & pictures at”. Last.fm. ngày 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Amy Winehouse – I Told You I Was Trouble [DVD]”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- ^ “In Concert 2007 DVD Movie”. CD Universe. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Fuck Me Pumps. Videoclip di Amy Winehouse”. Cultframe.com.
- ^ “Amy Winehouse > 'Rehab'”. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Amy Winehouse > 'You Know I'm No Good'”. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Amy Winehouse > 'Back to Black'”. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Amy Winehouse > 'Tears Dry on Their Own'”. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
- ^ Battan, Carrie (ngày 2 tháng 10 năm 2012). “Watch Nas Play Bartender to a Stand-in Amy Winehouse in the New "Cherry Wine" Video”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
- ^ "You Know I'm No Good" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 2 trên Dutch Tipparade Chart.[41]
- ^ "Tears Dry on Their Own" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 14 trên Dutch Tipparade Chart.[41]
- ^ "Our Day Will Come" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 12 trên Dutch Tipparade Chart.[41]