Bước tới nội dung

Banjul

13°27′11″B 16°34′39″T / 13,45306°B 16,5775°T / 13.45306; -16.57750
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Banjul
—  Thành phố  —
Nhà thờ Hồi giáo Fahd King và khu vực xung quanh
Hiệu kỳ của Banjul
Hiệu kỳ
Banjul nhìn từ vệ tinh SPOT
Banjul nhìn từ vệ tinh SPOT
Banjul trên bản đồ Gambia
Banjul
Banjul
Vị trí của Banjul ở Gambia
Tọa độ: 13°27′11″B 16°34′39″T / 13,45306°B 16,5775°T / 13.45306; -16.57750
Quốc giaGambia
VùngBanjul
Thành lập1816
Chính quyền
 • Thị trưởngAbdoulie Bah
Diện tích
 • Thành phố12 km2 (5 mi2)
 • Đô thị93 km2 (36 mi2)
Độ cao0 m (0 ft)
Dân số (Thống kê năm 2013)
 • Thành phố34.828
 • Mật độ2,900/km2 (7,500/mi2)
 • Đô thị357.238
 • Mật độ đô thị3,800/km2 (9,900/mi2)
Mã ISO 3166GM-B
Thành phố kết nghĩaĐài Bắc, Freetown, Joal-Fadiouth, Grand Yoff, Ostend, Grimsby, Newark, Bamako

Banjul (tên cũ là Bathurst), tên chính thức là thành phố Banjul, là thủ đô của Gambia, nằm bên trong đơn vị hành chính có cùng tên.

Dân số thành phố là 34.828 người, còn dân số của Vùng đại đô thị Banjul, bao gồm cả Thành phố Banjul và hội đồng thành phố Kanifing là 357.238 người (điều tra năm 2003).

Thành phố này nằm ở đảo St Mary (đảo Banjul) ven Đại Tây Dương.

Năm 1816, người Anh lập ra Banjul để làm tiền đồn thương mại và làm căn cứ để ngăn chặn buôn bán nô lệ. Ban đầu thành phố được đặt tên là Bathurst theo tên của Henry Bathurst, thư ký của văn phòng thuộc địa Anh nhưng lại được đổi tên thành Banjul năm 1973.

Ngày 22 tháng 7 năm 1994, Banjul là nơi diễn ra cuộc đảo chính quân sự không đổ máu và tổng thống Dawda Jawara bị lật đổ và thay bằng Yahya Jammeh, đương kim tổng thống hiện nay.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Banjul có khí hậu xavan (phân loại khí hậu Köppen Aw).

Dữ liệu khí hậu của Banjul
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 37.2
(99.0)
38.9
(102.0)
40.6
(105.1)
41.1
(106.0)
41.1
(106.0)
37.8
(100.0)
33.9
(93.0)
33.3
(91.9)
34.4
(93.9)
37.2
(99.0)
35.6
(96.1)
35.6
(96.1)
41.1
(106.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 31.7
(89.1)
33.5
(92.3)
33.9
(93.0)
33.0
(91.4)
31.9
(89.4)
31.9
(89.4)
30.8
(87.4)
30.2
(86.4)
31.0
(87.8)
31.8
(89.2)
32.7
(90.9)
31.9
(89.4)
32.0
(89.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 15.7
(60.3)
16.6
(61.9)
17.9
(64.2)
18.8
(65.8)
20.3
(68.5)
22.9
(73.2)
23.6
(74.5)
23.3
(73.9)
22.6
(72.7)
22.2
(72.0)
18.8
(65.8)
16.2
(61.2)
19.9
(67.8)
Thấp kỉ lục °C (°F) 7.2
(45.0)
10.0
(50.0)
11.7
(53.1)
12.2
(54.0)
13.9
(57.0)
18.3
(64.9)
20.0
(68.0)
20.0
(68.0)
17.2
(63.0)
16.1
(61.0)
12.2
(54.0)
8.9
(48.0)
7.2
(45.0)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 0.5
(0.02)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
1.3
(0.05)
62.7
(2.47)
232.4
(9.15)
346.8
(13.65)
255.1
(10.04)
75.8
(2.98)
1.6
(0.06)
0.7
(0.03)
976.9
(38.46)
Số ngày mưa trung bình 0 0 0 0 0 5 14 19 16 6 0 0 60
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 47 47 50 58 67 73 81 85 84 80 69 55 67
Số giờ nắng trung bình tháng 207.7 237.3 266.6 252.0 229.4 201.0 182.9 189.1 183.0 217.0 246.0 210.8 2.622,8
Số giờ nắng trung bình ngày 6.7 8.4 8.6 8.4 7.4 6.7 5.9 6.1 6.1 7.0 8.2 6.8 7.2
Nguồn 1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[1]
Nguồn 2: Deutscher Wetterdienst[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “World Weather Information Service – Banjul”. World Meteorological Organization. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Klimatafel von Banjul-Yundum (Flugh.) / Gambia” (PDF). Baseline climate means (1961–1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]