Bước tới nội dung

Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
中国共产党中央政治局


Khóa thứ 20(tháng 10 năm 2022-tới nay)
Thành viên Ủy ban
Tổng Bí thư Tập Cận Bình
Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị(7) Tập Cận Bình
Lý Cường
Vương Hỗ Ninh
Triệu Lạc Tế
Thái Kỳ
Lý Hi
Đinh Tiết Tường
Ủy viên Bộ Chính trị(24) Tập Cận Bình
Lý Cường
Vương Hỗ Ninh
Triệu Lạc Tế
Thái Kỳ
Lý Hi
Đinh Tiết Tường
Mã Hưng Thụy
Vương Nghị
Doãn Lực
Thạch Thái Phong
Lưu Quốc Trung
Lý Cán Kiệt
Lý Thư Lỗi
Lý Hồng Trung
Hà Vệ Đông
Hà Lập Phong
Trương Hựu Hiệp
Trương Quốc Thanh
Trần Văn Thanh
Trần Cát Ninh
Trần Mẫn Nhĩ
Viên Gia Quân
Hoàng Khôn Minh
Tổng quan cơ cấu
Cơ quan chủ quản Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Loại hình hình thành Cơ quan thường trực Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Văn bản Ủy quyền Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc
Cơ quan thường trực Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Cơ quan làm việc Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Phương thức liên hệ
Trụ sở
Địa chỉ thực tế Trụ sở Trung Nam Hải, Bắc Kinh
Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Quốc

Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, tức Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, gọi tắt là Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trước năm 1927 còn có tên khác là Trung ương Cục (中央局). Không như các Bộ Chính trị của các Đảng Cộng sản các nước khác, quyền lực trong Bộ Chính trị tại Trung Quốc thực tế được tập trung tại Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị. Bộ Chính trị được Ủy ban Trung ương bầu ra.

Bộ Chính trị được thành lập tại Hội nghị Trung ương thứ 1 Khóa 5 (1927). Ngày 20 tháng 5 năm 1943 Bộ Chính trị thông qua "quyết định về điều chỉnh cơ cấu và tinh giản trong Trung ương Đảng ". Ở giữa phiên họp toàn thể, toàn bộ lãnh đạo của Bộ Chính trị chịu trách nhiệm cho công việc, quyền quyết định tất cả các vấn đề lớn. Bộ Chính trị của Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan cao nhất Quản lý đất nước, chính quyền và cơ quan quân sự, các văn phòng và các phòng ban điều hành.

Sức mạnh thực tế của Bộ Chính trị nằm ở chức vụ của các thành viên đang tại nhiệm trong Chính quyền Nhà nước. Ngoài ra một số Ủy viên Bộ Chính trị cũng đứng đầu khu vực. Các kỳ họp được diễn ra định kỳ 1 tháng 1 lần, so với Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị là 1 tuần 1 lần. Chương trình nghị sự do Tổng Bí thư điều hành và các quyết định được thông qua đồng thuận chứ không phải theo đa số.[1]

Các thành viên trong Bộ Chính trị thường được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị. Sau khi thành lập nước Trung Quốc, các Ủy viên trong Bộ Chính trị, Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc, Quốc vụ viện, Quân ủy Trung ương, Ủy ban toàn quốc Hội nghị Chính trị Hiệp thương Nhân dân, các cơ quan tương đương, các cơ quan chủ yếu đảm nhiệm thuộc Đảng tại Tỉnh, Thành thường được gọi là "Lãnh đạo Đảng và Nhà nước".

Từ năm 1982, tại kỳ họp Đại hội Đảng lần thứ 12 đã bãi bỏ chức vụ Chủ tịch Đảng và Phó Chủ tịch. Xếp hạng trong Bộ Chính trị được xếp theo thứ tự Bảng chữ cái (giản thể). Không giống Ban Thường vụ Bộ Chính trị sắp xếp theo chức vụ Trung ương.

Các chức vụ thường xuyên cơ cấu trong Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm có: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Tổng lý Quốc vụ viện (Thủ tướng), Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (Chủ tịch Quốc hội), Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bí thư Ban Bí thư, Phó Tổng lý Quốc vụ viện (Phó Thủ tướng), Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (Phó Chủ tịch Quốc hội), Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật, Trưởng Ban Tuyên truyền Trung ương, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Bí thư Thành ủy Bắc Kinh, Bí thư Thành ủy Thượng Hải, Bí thư Thành ủy Thiên Tân, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Đông, Bí thư Thành ủy Trùng Khánh, Bí thư Khu ủy Tân Cương.

Các thành viên không thường xuyên cơ cấu: Phó Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bí thư Khu ủy Tây Tạng.

Tư cách Ủy viên Bộ Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên ứng cử lần đầu vào Bộ Chính trị phải có độ tuổi không quá 63 và đã đảm nhiệm các chức vụ cán bộ cao cấp và cán bộ quân sự. Sau đó sẽ được Ủy ban Trung ương Đảng bầu vào thời gian diễn ra Đại hội Đảng theo định kỳ.

Ngoài ra Trung ương Đảng và Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương cũng đề nghị các ứng viên, nghiên cứu, đề cử vào Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị.

Bộ Chính trị hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ Chính trị khóa XX được bầu tại Hội nghị toàn thể lần thứ nhất của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX tháng 10 năm 2022.[2]

Chữ Hán Tên Năm sinh K Chức vụ
习近平 Tập Cận Bình
1953
Tổng Bí thư
Chủ tịch nước
Chủ tịch Quân ủy Trung ương
李强 Lý Cường
1959
Thủ tướng Quốc vụ viện
赵乐际 Triệu Lạc Tế
1957
Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc
王沪宁 Vương Hỗ Ninh
1955
Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc
蔡奇 Thái Kỳ
1962
Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (Chủ trì công tác thường vụ Ban Bí thư)
Chủ nhiệm Văn phòng Trung ương Đảng
丁薛祥 Đinh Tiết Tường
1955
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện (Xếp hạng thứ nhất)
李希 Lý Hi
1956
Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương
马兴瑞 Mã Hưng Thụy
1959
Bí thư Đảng ủy Khu tự trị Tân Cương
王毅 Vương Nghị
1953
Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
Doãn Lực
1962
Bí thư Thành ủy Bắc Kinh
Hà Vệ Đông
1957
Quân nhân Phó Chủ tịch thứ hai Quân ủy Trung ương
Thạch Thái Phong
1956
Phó Chủ tịch Chính hiệp Trung Quốc
Trưởng Ban Công tác Mặt trận Thống nhất Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Lưu Quốc Trung
1962
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện
Lý Cán Kiệt
1964
Bộ trưởng Bộ Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Lý Hồng Trung
1956
Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc
Lý Thư Lỗi
1964
Trưởng Ban Tuyên truyền Trung ương
Hà Lập Phong
1955
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện
Trương Quốc Thanh
1964
Phó Thủ tướng Quốc vụ viện
张又侠 Trương Hựu Hiệp
1950
Quân nhân Phó Chủ tịch thứ nhất Quân ủy Trung ương
Trần Văn Thanh
1960
Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương
Trần Cát Ninh
1964
Bí thư Thành ủy Thượng Hải
陈敏尔 Trần Mẫn Nhĩ
1960
Bí thư Thành ủy Thiên Tân
Viên Gia Quân
1962
Bí thư Thành ủy Trùng Khánh
黄坤明 Hoàng Khôn Minh
1956
Bí thư Tỉnh ủy Quảng Đông

Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị các khóa

[sửa | sửa mã nguồn]

(2012–2017)

(2007–2012)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 16 (2002)

[sửa | sửa mã nguồn]

(2002–2007)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 15 (1997)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1997–2002)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 14 (1992)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1992–1997)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 13 (1987)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1987–1992)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 12 (1982)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1982–1987)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 11 (1977)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1977–1982)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 10 (1973)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1973–1977)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 9 (1969)

[sửa | sửa mã nguồn]

(1969–1973)

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 8 (1956)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 7 (1945)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 6 (1928)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 5 (1927)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội nghị Trung ương lần thứ 1 Khóa 5 (1927) bầu ra 8 Ủy viên Bộ Chính trị và 2 Ủy viên Dự khuyết

Ủy viên: Trần Độc Tú (Chủ tịch Trung ương và Cục Chính trị), Thái Hòa Sâm, Lý Duy Hán, Cù Thu Bạch, Trương Quốc Đào, Đàm Bình Sơn, Lý Lập Tam, Chu Ân Lai.

Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 4 (1925)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội nghị Trung ương lần thứ 1 Khóa 4 (1925) bầu ra 5 Ủy viên Bộ Chính trị.

Ủy viên: Trần Độc Tú (Chủ tịch Trung ương và Cục Chính trị), Bành Thuật Chi (Chủ nhiệm Cơ quan Tuyên truyền Trung ương), Trương Quốc Đào (Chủ nhiệm Cơ quan Công nông Trung ương), Thái Hòa Sâm (Ủy viên Cơ quan Tuyên truyền Trung ương), Cù Thu Bạch (Ủy viên Cơ quan Tuyên truyền).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Miller, H. “Hu Jintao and the Party Politburo” (PDF). China Leadership Monitor. Hoover Institution. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Danh sách Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]