Dương Thượng Côn
Dương Thượng Côn 杨尚昆 | |
---|---|
杨尚昆 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 4 năm 1988 – 27 tháng 3 năm 1993 4 năm, 353 ngày |
Tiền nhiệm | Lý Tiên Niệm |
Kế nhiệm | Giang Trạch Dân |
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Quân ủy Trung ương Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | tháng 7 năm 1981 – tháng 11 năm 1989 |
Tiền nhiệm | Cảnh Tiêu |
Kế nhiệm | Dương Bạch Băng |
Tổng thư ký Quân ủy Trung ương Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | tháng 8 năm 1945 – tháng 11 năm 1956 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Hoàng Khắc Thành |
Thị trưởng Quảng Châu | |
Nhiệm kỳ | 1979 – 1981 |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | |
Sinh | Đồng Nam, Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Nhà Thanh | 5 tháng 7 năm 1907
Mất | 14 tháng 9 năm 1998 Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | (91 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Con cái | Dương Thiệu Minh (Yang Shaoming) Dương Thiệu Quân (Yang Shaojun) Dương Lý (Yang Li) |
Dương Thượng Côn | |||||||
Phồn thể | 楊尚昆 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 杨尚昆 | ||||||
|
Dương Thượng Côn (5 tháng 7 năm 1907 – 14 tháng 9 năm 1998) quê Tứ Xuyên, gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1926, giữ nhiều chức vụ quan trọng như: Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa nhiệm kỳ từ năm1988 đến năm 1993, Phó Chủ tịch của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó chủ tịch quân ủy trung ương kiêm Tổng thư ký, Ủy viên Bộ chính trị (1982 - 1987), Bí thư thứ 2 tỉnh Quảng Đông, Bí thư thứ nhất Thành ủy Quảng Châu, Chính ủy quân khu Quảng Đông (12/1978 - 1980), Chủ nhiệm văn phòng Trung ương Đảng, Phó bí thư trưởng Trung ương Đảng, Tổng thư ký ủy ban quân sự trung ương (1949 - 1966), Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng (1934), Ủy viên chính trị Hồng Quân, Phó chủ nhiệm Tổng bộ chính trị Hồng quân, Chủ nhiệm Tổng bộ chính trị Hồng quân, Trưởng ban tuyên truyền Trung ương Đảng (1931)
Ông là một trong bát đại nguyên lão và được xem là vị có quyền lực chỉ sau Đặng Tiểu Bình, là người theo đường lối cứng rắn trong cuộc trấn áp Thiên An Môn năm 1989 và cùng tuần du phương nam với Đặng năm 1992. Ông nghỉ hưu năm 1993.
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]- Là con trai thứ 5 trong gia đình có 13 anh chị em. Ông kết hôn với Lý Bá Chiêu vào năm 1929, một trong số ít phụ nữ tham gia trong Vạn lý Trường chinh
- Vợ Lý Bá Chiêu, cựu chủ tịch học viện Kịch trung ương
- Trưởng Nam.Dương Thiệu Kinh, có hai con gái
- Thứ nam Dương Thiệu Minh, chủ tịch Hội Nhiếp ảnh đương đại Trung Quốc
- Con gái Dương Lý, thiếu tướng, thuộc Bộ tổng tham mưu quân giải phóng nhân dân TQ
- Em trai (thứ 12 trong gia đình): Dương Bạch Băng (Dương Thượng Chính) (9/9/1920 - 15/1/2013) Thượng tướng quân đội, Chủ nhiệm Tổng Bộ Chính trị (1987 - 1992), chủ trì công tác Quân Ủy, Trưởng ban quân sự trung ương, chính ủy Quân khu Bắc Kinh (1985 - 1987), Ủy viên Bộ Chính trị (bổ sung năm 1985)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Domes, Jurgen. Peng Te-huai: The Man and the Image, London: C. Hurst & Company. 1985. ISBN 0-905838-99-8.
- Eckholm, Erik. Shangkun, 91, Ex-China Chief, Dies". The New York Times. ngày 15 tháng 9 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
- Teiwes, Frederick C. "Peng Dehuai and Mao Zedong". The Australian Journal of Chinese Affairs. University of Chicago Press. No. 16, July 1986. pp. 81–98. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
- Xinhua. "The Glorious, Militant Life of Yang Shangkun" Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine The People's Daily. Retrieved ngày 28 tháng 1 năm 2012.