Olivia de Havilland
Quý bà Olivia de Havilland | |
---|---|
Ảnh chụp de Havilland vào năm 1938 | |
Sinh | Olivia Mary de Havilland 1 tháng 7, 1916 Thành phố Tokyo, Đế quốc Nhật |
Mất | 26 tháng 7, 2020 Paris, Pháp | (104 tuổi)
Quốc tịch |
|
Tên khác | Olivia Fontaine, Livvie |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1933–2009 |
Phối ngẫu |
|
Con cái | 2 |
Cha mẹ |
|
Người thân |
|
Quý bà Olivia Mary de Havilland DBE (/də
De Havilland bắt đầu trở nên nổi tiếng sau những vai diễn cặp đôi màn ảnh với Errol Flynn trong những bộ phim thuộc thể loại phiêu lưu Captain Blood (1935) và The Adventures of Robin Hood (1938). Một trong những vai diễn nổi tiếng nhất của bà là Melanie Hamilton trong Cuốn theo chiều gió (1939), và nhờ vai diễn này mà bà đã nhận được 5 đề cử Oscar. Sau những vai diễn ingénue trước đó, de Havilland đã bắt đầu thay đổi ở thập niên 1940 và đã có những màn thể hiện đáng nhớ trong những bộ phim Hold Back the Dawn (1941), To Each His Own (1946), The Snake Pit (1948), và The Heiress (bà đều nhận được đề cử Oscar cho hạng mục Nữ diễn viên xuất sắc nhất với mỗi bộ phim, và đã thắng giải nhờ phim To Each His Own và The Heiress). Bà cũng đã khá thành công với mảng sân khấu và truyền hình. De Havilland bắt đầu sống ở Paris từ thập niên 1950 và nhận được những huân chương như là Huy chương Nghệ thuật Quốc gia, Bắc Đẩu Bội tinh, và danh hiệu Quý bà Đế quốc Anh ở tuổi 101.
Ngoài sự nghiệp điện ảnh, de Havilland còn lấn sân sang mảng sân khấu, với ba lần diễn kịch ở Broadway (với vở kịch Romeo và Juliet (1951), Candida (1952), và A Gift of Time (1962)). Bà cũng có diễn xuất ở mảng truyền hình, xuất hiện trong những chương trình ngắn tập khá thành công như Roots: The Next Generations (1979) và Anastasia: The Mystery of Anna (1986), và chương trình ngắn tập thứ hai đã mang về cho bà một đề cử cho Giải Primetime Emmy và một Giải Quả cầu vàng. Trong sự nghiệp điện ảnh của mình, de Havilland cũng đã nhận được hai Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim New York, một Giải NBRMP cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, và Cúp Volpi của Liên hoan phim Venezia. Với những đóng góp của mình cho nền công nghiệp điện ảnh, bà đã nhận được một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood. Bà và em gái vẫn là cặp anh/chị em duy nhất cùng nhận được Giải Oscar.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Di sản
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- de Havilland, Olivia. Every Frenchman Has One. Random House, 1962, 202 pages. Comic observations on life in Paris; little actual biographical information.
- Fontaine, Joan. No Bed of Roses. Morrow, 1978, 319 pages. Fontaine's autobiography, containing much detail about growing up with her sister.
- Higham, Charles. Sisters: The Story of Olivia De Haviland and Joan Fontaine. Coward McCann, May 1984, 257 pages.
- Lamparski, Richard. Manhattan Diary. BearManor Media, 2006 ISBN 1-59393-054-2
- Shipman, David, The Great Movie Stars, The Golden Years, Bonanza Books, New York, 1970. Library of Congress Catalogue Card Number 78-133803
- Thomas, Tony. The Films of Olivia de Havilland. Citadel Press, 1983, 255 pages. Foreword by Bette Davis.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Olivia de Havilland. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Olivia de Havilland. |
- Sinh năm 1916
- Mất năm 2020
- Phim và người giành giải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Anh thế kỷ 20
- Nữ diễn viên điện ảnh Anh
- Người thọ bách niên Mỹ
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
- Người giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất
- Người đoạt Huy chương Nghệ thuật Quốc gia
- Nữ diễn viên từ Paris
- Nữ diễn viên từ Tokyo