Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng giáo phận Huế”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 28 phiên bản của 10 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| latin = Archidioecesis Hueensis |
| latin = Archidioecesis Hueensis |
||
| local = <!-- Tên bằng ngôn ngữ bản địa --> |
| local = <!-- Tên bằng ngôn ngữ bản địa --> |
||
| hình = |
| hình = Coat of arms of Joseph Nguyễn Chí Linh.svg |
||
| image_size = 200px |
| image_size = 200px |
||
| image_alt = |
| image_alt = |
||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
<!---- Vị trí ----> |
<!---- Vị trí ----> |
||
| quốc gia = [[Việt Nam]] |
| quốc gia = [[Việt Nam]] |
||
| địa giới = [[ |
| địa giới = [[Huế]], [[Quảng Trị]] |
||
| giáo tỉnh = [[Giáo tỉnh Huế]] |
| giáo tỉnh = [[Giáo tỉnh Huế]] |
||
| metropolitan = |
| metropolitan = |
||
Dòng 46: | Dòng 46: | ||
| nhà thờ chính toà = <!-- Nhà thờ đóng vai trò là trụ sở của giáo phận --> |
| nhà thờ chính toà = <!-- Nhà thờ đóng vai trò là trụ sở của giáo phận --> |
||
| nhà thờ chính toà cũ = |
| nhà thờ chính toà cũ = |
||
| toà giám mục = 6 Nguyễn Trường Tộ |
| toà giám mục = 6 Nguyễn Trường Tộ (69 Phan Đình Phùng), Vĩnh Ninh, Thuận Hoá, Huế. |
||
| thánh bổn mạng = [[Đức Mẹ La Vang]]<ref name=cn/><ref>[http://tonggiaophanhue.net/nam-thanh-2020/quyet-dinh-ve-bon-mang-cua-giao-phan-hue/ Quyết định về Bổn Mạng của Giáo phận Huế]</ref> |
| thánh bổn mạng = [[Đức Mẹ La Vang]]<ref name=cn/><ref>[http://tonggiaophanhue.net/nam-thanh-2020/quyet-dinh-ve-bon-mang-cua-giao-phan-hue/ Quyết định về Bổn Mạng của Giáo phận Huế]</ref> |
||
| patron_title = <!-- Sử dụng để ghi đè nhãn mặc định "Thánh bổn mạng" --> |
| patron_title = <!-- Sử dụng để ghi đè nhãn mặc định "Thánh bổn mạng" --> |
||
Dòng 63: | Dòng 63: | ||
| giáo hoàng = [[Giáo hoàng Phanxicô]] |
| giáo hoàng = [[Giáo hoàng Phanxicô]] |
||
| thượng phụ = |
| thượng phụ = |
||
| trưởng giáo tỉnh = |
|||
| đại tổng giám mục = |
| đại tổng giám mục = |
||
| tổng giám mục = [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] |
| tổng giám mục = [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] |
||
| tổng giám mục phó = |
| tổng giám mục phó = [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] phó [[Giuse Đặng Đức Ngân]] |
||
| giám mục = <!-- Name and title of the current ordinary of the diocese --> |
| giám mục = <!-- Name and title of the current ordinary of the diocese --> |
||
| bishop_title = <!-- Loại thông thường: tức là Giám mục hoặc Tổng giám mục. Mặc định là Giám mục --> |
| bishop_title = <!-- Loại thông thường: tức là Giám mục hoặc Tổng giám mục. Mặc định là Giám mục --> |
||
| giám mục phó = |
| giám mục phó = |
||
| suffragans = [[Giáo phận Ban Mê Thuột]] <br/> [[Giáo phận Đà Nẵng]] <br/> [[Giáo phận Kon Tum]] <br/> [[Giáo phận Nha Trang]] <br/> [[Giáo phận Qui Nhơn]] |
|||
| suffragans = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of consecration); use | suffragan = for one --> |
|||
| giám quản = |
| giám quản = |
||
| giám quản Tông Toà= |
| giám quản Tông Toà= |
||
| giám mục phụ tá = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of consecration) --> |
| giám mục phụ tá = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of consecration) --> |
||
| tổng đại diện = [[Tập tin:Goldstole.png|15px]] |
| tổng đại diện = [[Tập tin:Goldstole.png|15px]] Đa Minh Phan Hưng |
||
| đại diện giám quản= |
| đại diện giám quản= |
||
| đại diện giám mục = |
| đại diện giám mục = |
||
| đại diện tư pháp = |
| đại diện tư pháp = |
||
|chưởng ấn= [[Tập tin:Goldstole.png|15px]] Barnaba Trần Đình Phục |
|||
| niên trưởng = |
| niên trưởng = |
||
| archdeacons = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of first collation); use | archdeacon = for one--> |
| archdeacons = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of first collation); use | archdeacon = for one--> |
||
| nguyên giám mục = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of consecration) --> |
| nguyên giám mục = <!-- List most senior first (usually reckoned by date of consecration) --> |
||
| tổng giám mục danh dự = |
| tổng giám mục danh dự = [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]][[Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng]] |
||
<!---- Bản đồ ----> |
<!---- Bản đồ ----> |
||
| bản đồ = Roman Catholic Diocese of Hue in Vietnam.jpg |
| bản đồ = Roman Catholic Diocese of Hue in Vietnam.jpg |
||
Dòng 93: | Dòng 95: | ||
'''Tổng giáo phận Huế''' ([[latinh|tiếng Latin]]: ''Archidioecesis Hueensis'') là một tổng giáo phận của [[Giáo hội Công giáo Rôma]] ở miền trung [[Việt Nam]]. |
'''Tổng giáo phận Huế''' ([[latinh|tiếng Latin]]: ''Archidioecesis Hueensis'') là một tổng giáo phận của [[Giáo hội Công giáo Rôma]] ở miền trung [[Việt Nam]]. |
||
Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích 9.773 km² (tương ứng |
Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích 9.773 km² (tương ứng tỉnh [[Quảng Trị]], và thành phố [[Huế]]), với 63.070 giáo dân (3.29% dân số), 182 [[linh mục]] và 85 [[giáo xứ]]<ref name=hdgmvn2017>[http://hdgmvietnam.com/chi-tiet/tgp-hue-31470 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔNG GIÁO PHẬN HUẾ]</ref>. |
||
[[Tổng giám mục]] |
Cai quản Tổng giáo phận hiện nay là [[Giám mục đô thành|Tổng giám mục đô thành]] [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] (từ năm 2016) và Tổng giám mục phó [[Giuse Đặng Đức Ngân]] (từ năm 2023). |
||
==Lược sử hình thành== |
==Lược sử hình thành== |
||
Dòng 111: | Dòng 113: | ||
Năm [[1850]], Tòa Thánh lại chia Đàng Trong thành bốn Hạt Đại diện Tông tòa: Đông Đàng Trong (Quy Nhơn) vẫn do Giám mục Cuénot Thể coi sóc; Tây Đàng Trong ([[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]]) do Giám mục Lefèbvre đảm trách; [[Giáo phận Cần Thơ|Nam Đàng Trong (Nam Vang)]] do Giám mục [[Michel]] điều hành; Bắc Đàng Trong (Huế) do Giám mục Pellerin cai quản. |
Năm [[1850]], Tòa Thánh lại chia Đàng Trong thành bốn Hạt Đại diện Tông tòa: Đông Đàng Trong (Quy Nhơn) vẫn do Giám mục Cuénot Thể coi sóc; Tây Đàng Trong ([[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]]) do Giám mục Lefèbvre đảm trách; [[Giáo phận Cần Thơ|Nam Đàng Trong (Nam Vang)]] do Giám mục [[Michel]] điều hành; Bắc Đàng Trong (Huế) do Giám mục Pellerin cai quản. |
||
Ngày [[28 tháng 8]] năm [[1850]], [[Giáo hoàng Piô IX]] ban hành Sắc chỉ [[Postulat Apostolici]], Hồng y [[A. Picchiani]] thừa lệnh ký tên, đóng dấu ấn Ngư phủ, chấp thuận thành lập giáo phận mới có danh xưng là Bắc Đàng Trong (Giáo phận Huế) với diện tích khoảng 12.227 km2. Ranh giới phía Đông là [[biển Đông]]. Phía Tây là biên giới Việt-Lào. Phía Bắc là dòng sông Gianh - Nguồn Son, có huyện địa đầu [[Bố Trạch]] |
Ngày [[28 tháng 8]] năm [[1850]], [[Giáo hoàng Piô IX]] ban hành Sắc chỉ [[Postulat Apostolici]], Hồng y [[A. Picchiani]] thừa lệnh ký tên, đóng dấu ấn Ngư phủ, chấp thuận thành lập giáo phận mới có danh xưng là Bắc Đàng Trong (Giáo phận Huế) với diện tích khoảng 12.227 km2. Ranh giới phía Đông là [[biển Đông]]. Phía Tây là biên giới Việt-Lào. Phía Bắc là dòng sông Gianh - Nguồn Son, có huyện địa đầu [[Bố Trạch]]. Phía Nam từ Thiên hạ đệ nhất hùng quan của [[đèo Hải Vân]] trở ra, thuộc huyện [[Phú Lộc]], phủ [[Thừa Thiên]]. Nhân sự gồm có 2 thừa sai Pháp [[Jean Paul Galy]] và [[Joseph Sohier]], 12 linh mục người Việt, 2 chủng viện [[Di Loan]] và [[Kẻ Sen]], 6 tu viện Mến Thánh Giá [[Nhu Lý]], Di Loan, [[Dương Sơn]], [[Phủ Cam]], [[Kẻ Bàng]], [[Mỹ Hương]], 24.000 giáo dân. [[Tháng 12]] năm [[1856]], Giám mục [[François-Marie Pellerin]] rời Huế vào [[Đà Nẵng]] và lên tàu [[La Capricieuse]] của [[Hải quân Pháp]] đi [[Hồng Kông|Hương Cảng]] rồi đi [[Pháp]]. [[Tháng 11]] năm [[1860]], giám mục này đi [[Pulau Pinang|Penang]] và bàn giao công việc điều hành Hạt đại diện Tông Tòa trong tay Giám mục phó [[Joseph-Hyacinthe Sohier]] (tấn phong giám mục ngày [[17 tháng 8]] năm [[1851]] tại Di Loan). |
||
===Hạt Đại diện Tông tòa Huế (1924)=== |
===Hạt Đại diện Tông tòa Huế (1924)=== |
||
Dòng 123: | Dòng 125: | ||
===Tổng giáo phận Huế (1960)=== |
===Tổng giáo phận Huế (1960)=== |
||
Ngày 24 tháng 11 năm 1960, [[Giáo hoàng Gioan XXIII]] ra Tông Thư "Venerabilium Nostrorum" thiết lập Hàng Giáo phẩm Công giáo Việt Nam với 3 Giáo tỉnh: [[Giáo tỉnh Hà Nội|Hà Nội]], [[Giáo tỉnh Huế|Huế]] và [[Giáo tỉnh Sài Gòn|Sài Gòn]]. Ngày 8 tháng 12 năm 1960, tông thư này chính thức công bố tại Việt Nam. Cùng với việc nâng cấp Hạt Đại diện Tông Tòa Huế thành Tổng giáo phận, Giáo hoàng còn ra quyết định bổ nhiệm Giám mục Hạt Đại diện Tông tòa Vĩnh Long [[Phêrô Martinô Ngô Đình Thục]] làm Tổng Giám mục đô thành Tiên khởi, Trưởng giáo tỉnh Huế. Tính đến năm [[1962]], Tổng Giáo phận Huế có 162 linh mục (112 linh mục triều, 50 linh mục dòng) và 100.225 tín hữu. Số giáo xứ có linh mục là 85 và giáo họ không có linh mục là 264. |
Ngày 24 tháng 11 năm 1960, [[Giáo hoàng Gioan XXIII]] ra Tông Thư "Venerabilium Nostrorum" thiết lập Hàng Giáo phẩm Công giáo Việt Nam với 3 Giáo tỉnh: [[Giáo tỉnh Hà Nội|Hà Nội]], [[Giáo tỉnh Huế|Huế]] và [[Giáo tỉnh Sài Gòn|Sài Gòn]]. Ngày 8 tháng 12 năm 1960, tông thư này chính thức công bố tại Việt Nam. Cùng với việc nâng cấp Hạt Đại diện Tông Tòa Huế thành Tổng giáo phận, Giáo hoàng còn ra quyết định bổ nhiệm Giám mục Hạt Đại diện Tông tòa Vĩnh Long [[Phêrô Martinô Ngô Đình Thục]] làm Tổng Giám mục đô thành Tiên khởi, Trưởng giáo tỉnh Huế. Tính đến năm [[1962]], Tổng Giáo phận Huế có 162 linh mục (112 linh mục triều, 50 linh mục dòng) và 100.225 tín hữu. Số giáo xứ có linh mục là 85 và giáo họ không có linh mục là 264. |
||
Sau khi Tổng giám mục Ngô Đình Thục không thể trở về Việt Nam, Tòa Thánh bổ nhiệm Giám mục [[Giáo phận Cần Thơ]] [[Philípphê Nguyễn Kim Điền]] với hàm Tổng giám mục, Giám quản Tông Tòa Tổng giáo phận Huế, từ năm 1964. Năm 1968, Tòa Thánh chính thức bổ nhiệm Tổng giám mục Điền làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế. Năm 1975, Tổng giám mục Điền tấn phong chức giám mục [[Stêphanô Nguyễn Như Thể]] làm Tổng giám mục phó. Tổng giám mục phó đảm nhận chức vụ đến năm 1983 thì xin từ nhiệm. Năm 1984, có thông tin cho rằng Tổng giám mục Nguyễn Kim Điền tấn phong giám mục phụ tá [[Giacôbê Lê Văn Mẫn]], nhưng việc tấn phong này chưa được thông báo lên Tòa Thánh. |
|||
Với sự qua đời của Tổng giám mục Nguyễn Kim Điền năm 1988, Tòa Thánh bổ nhiệm Hồng y Giuse Maria Trịnh Văn Căn, Tổng giám mục Hà Nội làm Giám quản Tông Tòa. Hồng y Căn qua đời năm 1990, do đó, từ năm 1990 đến năm 1994, Tổng giáo phận Huế được đặt dưới sự quản lý của Giám quản Giáo phận Lê Văn Mẫn. Năm 1994, nguyên Tổng giám mục phó Nguyễn Như Thể được Tòa Thánh cử làm [[Giám quản Tông Tòa]] và chính thức được đặt làm Tổng giám mục Tổng giáo phận vào năm 1998. Dưới thời Tổng giám mục Stêphanô Nguyễn Như Thể, Tổng giáo phận Huế còn có giám mục phụ tá [[Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng]], từ năm 2005. |
|||
Tháng 5 năm [[2006]], khu vực Nam [[Quảng Bình]] phần hữu ngạn [[sông Gianh]] – [[sông Son]] được chuyển giao cho [[Giáo phận Vinh]] quản lý, hiện nay khu vực này thuộc [[Giáo phận Hà Tĩnh]] từ năm 2018. Địa giới của Tổng giáo phận Huế chỉ còn trong hai tỉnh [[Quảng Trị]] và [[Thừa Thiên Huế]] cho đến ngày nay. |
|||
Năm 2012, Tòa Thánh đồng thuận cho Tổng giám mục Nguyễn Như Thể hồi hưu, và chọn giám mục phụ tá Lê Văn Hồng làm Tổng giám mục Huế. Ông đảm nhận chức vụ này cho đến năm 2016, khi Tòa Thánh chấp thuận đơn từ nhiệm của Tổng giám mục Hồng và bổ nhiệm giám mục [[giáo phận Thanh Hóa]] [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] làm Tổng giám mục kế nhiệm. Tháng 9 năm 2023, Tòa Thánh bổ nhiệm Giám mục Đà Nẵng [[Giuse Đặng Đức Ngân]] làm Tổng giám mục phó Tổng giáo phận Huế. |
|||
==Các danh địa trong tổng giáo phận== |
==Các danh địa trong tổng giáo phận== |
||
Dòng 144: | Dòng 154: | ||
== Các giáo hạt và giáo xứ == |
== Các giáo hạt và giáo xứ == |
||
Địa giới giáo phận: phía bắc giáp [[giáo phận Hà Tĩnh]], phía nam giáp [[giáo phận Đà Nẵng]], phía đông giáp [[biển Đông]], phía tây giáp [[Lào]]. |
Địa giới giáo phận: phía bắc giáp [[giáo phận Hà Tĩnh]], phía nam giáp [[giáo phận Đà Nẵng]], phía đông giáp [[biển Đông]], phía tây giáp [[Hạt Đại diện Tông tòa Savannakhet]] ([[Lào]]), phía tây nam giáp [[Hạt Đại diện Tông tòa Pakse]] ([[Lào]]). |
||
Tổng giáo phận Huế có 5 giáo hạt, 99 giáo xứ. |
Tổng giáo phận Huế có 5 giáo hạt, 99 giáo xứ. |
||
=== |
=== Huế === |
||
* Giáo hạt Thành phố Huế |
* Giáo hạt Thành phố Huế (Quận Phú Xuân, quận Thuận Hóa, một phần nhỏ TX. Hương Thủy, TX. Hương Trà) |
||
# Giáo xứ An Vân - Phường Hương An, |
# Giáo xứ An Vân - Phường Hương An, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Bến Ngự - 67 Phan Đình |
# Giáo xứ Bến Ngự - 67 Phan Đình Phùng, phường Vĩnh Ninh, quận Thuận Hoá |
||
# Giáo xứ Bình Điền - Xã Bình Tiến, thị xã Hương Trà |
# Giáo xứ Bình Điền - Xã Bình Tiến, thị xã Hương Trà |
||
# Giáo xứ Buồng Tằm - Xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy |
# Giáo xứ Buồng Tằm - Xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy |
||
# Giáo xứ Đá Hàn - |
# Giáo xứ Đá Hàn - Phường Long Hồ, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Đốc Sơ - Phường Hương Sơ, |
# Giáo xứ Đốc Sơ - Phường Hương Sơ, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp (Dòng Chúa Cứu Thế) - 142 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, |
# Giáo xứ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp (Dòng Chúa Cứu Thế) - 142 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Gia Hội - 10 Tô Hiến Thành, phường Gia Hội, |
# Giáo xứ Gia Hội - 10 Tô Hiến Thành, phường Gia Hội, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Kim Long - Phường Kim Long, |
# Giáo xứ Kim Long - Phường Kim Long, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Nguyệt Biều - Phường Thủy Biều, |
# Giáo xứ Nguyệt Biều - Phường Thủy Biều, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Phanxicô - 41 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Nhuận, |
# Giáo xứ Phanxicô - 41 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Nhuận, quận Thuận Hoá |
||
# Giáo xứ Phủ Cam - 1 Đoàn Hữu Trung, phường Phước Vĩnh, |
# Giáo xứ Phủ Cam - 1 Đoàn Hữu Trung, phường Phước Vĩnh, quận Thuận Hoá |
||
# Giáo xứ Phú Hậu - Đường Hoàng Văn Lịch, phường Phú Hậu, |
# Giáo xứ Phú Hậu - Đường Hoàng Văn Lịch, phường Phú Hậu, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Phường Đúc - 321 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc, |
# Giáo xứ Phường Đúc - 321 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc, quận Thuận Hoá |
||
# Giáo xứ Sơn Thủy - Xã Sơn Thủy, huyện A Lưới |
# Giáo xứ Sơn Thủy - Xã Sơn Thủy, huyện A Lưới |
||
# Giáo xứ Tân Thủy - Phường Vĩ Dạ, |
# Giáo xứ Tân Thủy - Phường Vĩ Dạ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Tây Linh - 139 Thái Phiên, phường Thuận Lộc, |
# Giáo xứ Tây Linh - 139 Thái Phiên, phường Thuận Lộc, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Tây Lộc - 146 Nguyễn Trãi, phường Tây Lộc, |
# Giáo xứ Tây Lộc - 146 Nguyễn Trãi, phường Tây Lộc, quận Phú Xuân |
||
# Giáo xứ Thiên An - Phường Thủy Xuân, |
# Giáo xứ Thiên An - Phường Thủy Xuân, quận Thuận Hóa |
||
* Hạt Hương Phú |
* Hạt Hương Phú (TX. Hương Thủy, Phú Vang và một phần nhỏ quận Thuận Hóa) |
||
# Giáo xứ An Truyền - Xã Phú An, huyện Phú Vang |
# Giáo xứ An Truyền - Xã Phú An, huyện Phú Vang |
||
# Giáo xứ Cự Lại - Xã Phú Hải, huyện Phú Vang |
# Giáo xứ Cự Lại - Xã Phú Hải, huyện Phú Vang |
||
# Giáo xứ Diêm Tụ - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang |
# Giáo xứ Diêm Tụ - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang |
||
# Giáo xứ Dương Mong - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang |
# Giáo xứ Dương Mong - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang |
||
# Giáo xứ Hòa An - |
# Giáo xứ Hòa An - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Lại Ân - |
# Giáo xứ Lại Ân - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Lương Văn - Phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy |
# Giáo xứ Lương Văn - Phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy |
||
# Giáo xứ Mậu Tài - |
# Giáo xứ Mậu Tài - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Phù Lương - Phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy |
# Giáo xứ Phù Lương - Phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy |
||
# Giáo xứ Quy Lai - |
# Giáo xứ Quy Lai - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Tân Mỹ - Phường Thuận An, |
# Giáo xứ Tân Mỹ - Phường Thuận An, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Thần Phù - Xã Thủy Châu, thị xã Hương Thủy |
# Giáo xứ Thần Phù - Xã Thủy Châu, thị xã Hương Thủy |
||
# Giáo xứ Tiên Nộn - |
# Giáo xứ Tiên Nộn - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
# Giáo xứ Vĩnh Lại - |
# Giáo xứ Vĩnh Lại - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa |
||
* Hạt Hương Quảng Phong |
* Hạt Hương Quảng Phong (huyện Quảng Điền, TX. Phong Điền, TX. Hương Trà và một phần nhỏ quận Phú Xuân) |
||
# Giáo xứ Đại Lược - |
# Giáo xứ Đại Lược - Phường Phong Phú, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Đại Phú - |
# Giáo xứ Đại Phú - Phường Phong Phú, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Đông Lâm - Xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền |
# Giáo xứ Đông Lâm - Xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền |
||
# Giáo xứ Dương Sơn - Xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà |
# Giáo xứ Dương Sơn - Xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà |
||
# Giáo xứ Hải Nhuận - |
# Giáo xứ Hải Nhuận - Phường Phong Hải, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Hương Lâm - Xã |
# Giáo xứ Hương Lâm - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Kim Đôi - Xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền |
# Giáo xứ Kim Đôi - Xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền |
||
# Giáo xứ Linh Thủy - Xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền |
# Giáo xứ Linh Thủy - Xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền |
||
# Giáo xứ Lương Mai - Xã Phong Chương, |
# Giáo xứ Lương Mai - Xã Phong Chương, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Nhất Đông - Xã |
# Giáo xứ Nhất Đông - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Nhất Tây - Xã |
# Giáo xứ Nhất Tây - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Phú Xuân - |
# Giáo xứ Phú Xuân - Phường Phong Hòa, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Sơn Công - Phường Hương Vân, thị xã Hương Trà |
# Giáo xứ Sơn Công - Phường Hương Vân, thị xã Hương Trà |
||
# Giáo xứ Sơn Quả - Xã Phong Sơn, |
# Giáo xứ Sơn Quả - Xã Phong Sơn, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Thạch Bình - Thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền |
# Giáo xứ Thạch Bình - Thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền |
||
# Giáo xứ Thành Công - Xã Quảng Công, huyện Quảng Điền |
# Giáo xứ Thành Công - Xã Quảng Công, huyện Quảng Điền |
||
# Giáo xứ Thanh Tân - Xã Phong Sơn, |
# Giáo xứ Thanh Tân - Xã Phong Sơn, thị xã Phong Điền |
||
# Giáo xứ Triều Sơn Nam - Phường Hương Vinh, |
# Giáo xứ Triều Sơn Nam - Phường Hương Vinh, quận Phú Xuân |
||
* Hạt Hải Vân |
* Hạt Hải Vân (A Lưới, Phú Lộc và một phần nhỏ huyện Phú Vang) |
||
# Giáo xứ An Bằng - Xã Vinh An, huyện Phú Lộc |
# Giáo xứ An Bằng - Xã Vinh An, huyện Phú Lộc |
||
# Giáo xứ Cầu Hai - Xã Lộc Hải, huyện Phú Lộc |
# Giáo xứ Cầu Hai - Xã Lộc Hải, huyện Phú Lộc |
||
Dòng 211: | Dòng 221: | ||
# Giáo xứ Hói Dừa - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
# Giáo xứ Hói Dừa - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
||
# Giáo xứ Hòa Đa - Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang |
# Giáo xứ Hòa Đa - Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang |
||
# Giáo xứ Hương Phú - Xã Hương Phú, huyện |
# Giáo xứ Hương Phú - Xã Hương Phú, huyện Phú Lộc |
||
# Giáo xứ Lăng Cô - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
# Giáo xứ Lăng Cô - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
||
# Giáo xứ Loan Lý - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
# Giáo xứ Loan Lý - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc |
||
Dòng 227: | Dòng 237: | ||
=== Quảng Trị === |
=== Quảng Trị === |
||
* Hạt Quảng Trị |
* Hạt Quảng Trị (toàn bộ địa giới tỉnh Quảng Trị) |
||
# Giáo xứ An Đôn - Phường An Đôn, thị xã Quảng Trị |
# Giáo xứ An Đôn - Phường An Đôn, thị xã Quảng Trị |
||
# Giáo xứ An Lộng - Xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong |
# Giáo xứ An Lộng - Xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong |
||
Dòng 329: | Dòng 339: | ||
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1964-1968<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 1968-1988 |
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1964-1968<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 1968-1988 |
||
| |
| |
||
|-bgcolor=#FFE8E8 |
|||
⚫ | |||
| 11 |
| 11 † |
||
| [[Stêphanô Nguyễn Như Thể]] |
| [[Stêphanô Nguyễn Như Thể]] |
||
| [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] phó 1975-1983 |
| [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] phó 1975-1983 |
||
| Tổng giám mục phó |
|||
⚫ | |||
|-bgcolor=#FFE8E8 |
|-bgcolor=#FFE8E8 |
||
| 12 † |
| 12 † |
||
Dòng 344: | Dòng 354: | ||
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1990-1994 |
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1990-1994 |
||
| Thực tế điều hành Tổng giáo phận từ năm 1988, chính thức được công nhận là Giám quản Tổng giáo phận từ năm 1990 với tư cách được công bố là Linh mục Tổng Đại diện |
| Thực tế điều hành Tổng giáo phận từ năm 1988, chính thức được công nhận là Giám quản Tổng giáo phận từ năm 1990 với tư cách được công bố là Linh mục Tổng Đại diện |
||
|-bgcolor=#FFE8E8 |
|||
|- |
|||
| |
| (11) † |
||
| [[Stêphanô Nguyễn Như Thể]] |
| [[Stêphanô Nguyễn Như Thể]] |
||
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1994-1998<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 1998-2012 |
| [[Tập tin:Giám mục trống tòa.png|20px]] 1994-1998<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 1998-2012 |
||
| Giám quản Tông tòa<br>Tổng giám mục |
| Giám quản Tông tòa<br>Tổng giám mục |
||
|- |
|- |
||
| |
| 14 |
||
| [[Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng]] |
| [[Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng]] |
||
| [[Tập tin:Giám mục phụ tá.png|20px]] 2005-2012<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 2012-2016 |
| [[Tập tin:Giám mục phụ tá.png|20px]] 2005-2012<br>[[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 2012-2016 |
||
| |
| |
||
|- |
|- |
||
| |
| 15 |
||
| [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] |
| [[Giuse Nguyễn Chí Linh]] |
||
| [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 2016-nay |
| [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] 2016-nay |
||
| |
| |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
| [[Giuse Đặng Đức Ngân]] |
|||
| [[Tập tin:Tổng giám mục.png|20px]] phó 2023-nay |
|||
| Tổng giám mục phó |
|||
|} |
|} |
||
Dòng 371: | Dòng 386: | ||
Theo ''Cẩm nang Năm Thánh 2020'' do Tổng giáo phận Huế phát hành, những giám mục người Việt Nam sau đây có nguồn gốc từ Tổng giáo phận Huế:<ref>Cẩm nang Năm Thánh 2020 Tổng giáo phận Huế, trang 71</ref> |
Theo ''Cẩm nang Năm Thánh 2020'' do Tổng giáo phận Huế phát hành, những giám mục người Việt Nam sau đây có nguồn gốc từ Tổng giáo phận Huế:<ref>Cẩm nang Năm Thánh 2020 Tổng giáo phận Huế, trang 71</ref> |
||
* Giám mục [[Đa Minh Maria Hồ Ngọc Cẩn]], xuất thân từ Ba Châu. |
* Giám mục [[Đa Minh Maria Hồ Ngọc Cẩn]], xuất thân từ Ba Châu. |
||
* Tổng giám mục [[Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục]], xuất thân từ Đại Phong. |
* Tổng giám mục [[Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục]], xuất thân từ Đại Phong, Quảng Bình. |
||
* Giám mục [[Tađêô Lê Hữu Từ]], xuất thân từ Di Loan. |
* Giám mục [[Tađêô Lê Hữu Từ]], xuất thân từ Di Loan. |
||
* Giám mục [[Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền]], xuất thân Nhu Lý. |
* Giám mục [[Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền]], xuất thân Nhu Lý. |
||
Dòng 401: | Dòng 416: | ||
[[Thể loại:Giáo phận Công giáo Việt Nam|*Huế]] |
[[Thể loại:Giáo phận Công giáo Việt Nam|*Huế]] |
||
[[Thể loại:Huế]] |
[[Thể loại:Huế]] |
||
[[Thể loại:Khởi đầu năm 1960 ở Việt Nam]] |
Bản mới nhất lúc 05:35, ngày 17 tháng 12 năm 2024
Tổng giáo phận Huế Archidioecesis Hueensis | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa giới | Huế, Quảng Trị |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Huế |
Thống kê | |
Khu vực | 9.773 km2 (3.773 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 8-2019[1]) 1.915.375 [1] 63.070[1] (3.29%) |
Giáo hạt | 5 (2017) |
Giáo xứ | 85 (2017) |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Thành lập | 27 tháng 8 năm 1850 |
Toà giám mục | 6 Nguyễn Trường Tộ (69 Phan Đình Phùng), Vĩnh Ninh, Thuận Hoá, Huế. |
Thánh bổn mạng | Đức Mẹ La Vang[1][2] |
Linh mục đoàn | 224 (8-2019)[1] |
Linh mục giáo phận | 151 (8-2019)[1] |
Linh mục dòng | 73 (8-2019)[1] |
Tổng số Tu sĩ | 129 (dòng giáo hoàng) 1345 (dòng giáo phận)[1] |
Giáo lý viên | 1.001 (8-2019)[1] |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Giáo hoàng Phanxicô |
Tổng giám mục | Giuse Nguyễn Chí Linh |
Tổng giám mục phó | phó Giuse Đặng Đức Ngân |
Giáo phận trực thuộc | Giáo phận Ban Mê Thuột Giáo phận Đà Nẵng Giáo phận Kon Tum Giáo phận Nha Trang Giáo phận Qui Nhơn |
Tổng Đại diện | Đa Minh Phan Hưng |
Chưởng ấn | Barnaba Trần Đình Phục |
Tổng giám mục danh dự | Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
http://tonggiaophanhue.net/ |
Tổng giáo phận Huế (tiếng Latin: Archidioecesis Hueensis) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam.
Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích 9.773 km² (tương ứng tỉnh Quảng Trị, và thành phố Huế), với 63.070 giáo dân (3.29% dân số), 182 linh mục và 85 giáo xứ[3].
Cai quản Tổng giáo phận hiện nay là Tổng giám mục đô thành Giuse Nguyễn Chí Linh (từ năm 2016) và Tổng giám mục phó Giuse Đặng Đức Ngân (từ năm 2023).
Lược sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Huế thuộc Hạt Đại diện Tông tòa Đàng Trong (1659-1844)
[sửa | sửa mã nguồn]Giáo hoàng Alexanđê VII (1655-1667) ban Sắc chỉ Apostolatus Officium, ký ngày 29 tháng 7 năm 1658 bổ nhiệm linh mục François Pallu làm Giám mục hiệu tòa Heliopolis và linh mục Pierre Lambert de la Motte làm Giám mục hiệu tòa Berythe, đều là Giám mục "trong phần đất dân ngoại" ở Việt Nam - Đại Việt.
Hơn một năm sau, ngày 9 tháng 9 năm 1659, Giáo hoàng Alexandre VII lại công bố Sắc chỉ Super Cathedram phân chia "phần đất dân ngoại" ở Việt Nam - Đại Việt rõ ràng: Giám mục Pallu coi sóc giáo phận Đàng Ngoài và Giám mục Lambert coi sóc giáo phận Đàng Trong.
Huế thuộc Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Trong (Quy Nhơn) (1844-1850)
[sửa | sửa mã nguồn]Giám mục Taberd, vị Giám mục chính thứ 10 Giáo phận Đàng Trong qua đời năm 1840 và Giám mục Etienne-Théodore Cuénot kế nhiệm triệu tập Hội nghị Gò Thị tháng 10 năm 1841 chuẩn bị cho việc xin Tòa Thánh chia tách và thành lập 2 giáo phận mới.
Đến tháng 9 năm 1844, Tòa Thánh đã quyết định thành lập hai Hạt Đại diện Tông Tòa mới: Hạt Đại diện Tông Tòa Tây Đàng Trong và Hạt Đại diện Tông Tòa Đông Đàng Trong.
Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Đàng Trong (1850)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1850, Tòa Thánh lại chia Đàng Trong thành bốn Hạt Đại diện Tông tòa: Đông Đàng Trong (Quy Nhơn) vẫn do Giám mục Cuénot Thể coi sóc; Tây Đàng Trong (Sài Gòn) do Giám mục Lefèbvre đảm trách; Nam Đàng Trong (Nam Vang) do Giám mục Michel điều hành; Bắc Đàng Trong (Huế) do Giám mục Pellerin cai quản.
Ngày 28 tháng 8 năm 1850, Giáo hoàng Piô IX ban hành Sắc chỉ Postulat Apostolici, Hồng y A. Picchiani thừa lệnh ký tên, đóng dấu ấn Ngư phủ, chấp thuận thành lập giáo phận mới có danh xưng là Bắc Đàng Trong (Giáo phận Huế) với diện tích khoảng 12.227 km2. Ranh giới phía Đông là biển Đông. Phía Tây là biên giới Việt-Lào. Phía Bắc là dòng sông Gianh - Nguồn Son, có huyện địa đầu Bố Trạch. Phía Nam từ Thiên hạ đệ nhất hùng quan của đèo Hải Vân trở ra, thuộc huyện Phú Lộc, phủ Thừa Thiên. Nhân sự gồm có 2 thừa sai Pháp Jean Paul Galy và Joseph Sohier, 12 linh mục người Việt, 2 chủng viện Di Loan và Kẻ Sen, 6 tu viện Mến Thánh Giá Nhu Lý, Di Loan, Dương Sơn, Phủ Cam, Kẻ Bàng, Mỹ Hương, 24.000 giáo dân. Tháng 12 năm 1856, Giám mục François-Marie Pellerin rời Huế vào Đà Nẵng và lên tàu La Capricieuse của Hải quân Pháp đi Hương Cảng rồi đi Pháp. Tháng 11 năm 1860, giám mục này đi Penang và bàn giao công việc điều hành Hạt đại diện Tông Tòa trong tay Giám mục phó Joseph-Hyacinthe Sohier (tấn phong giám mục ngày 17 tháng 8 năm 1851 tại Di Loan).
Hạt Đại diện Tông tòa Huế (1924)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1924, Hạt Đại diện Tông tòa Huế có 44 thừa sai, 83 linh mục, 35 sư huynh, 500 nữ tu, 68.000 giáo dân.
Năm 1925, Giáo hoàng Piô XI lập Tòa Khâm Sứ Đông Dương. Vị khâm sứ đầu tiên là Giám mục Constantino Ajuti, người Ý, được bổ nhiệm ngày 25 tháng 5 năm 1925. Quan Thượng thư Nguyễn Hữu Bài đã đề nghị và giúp đỡ xây cất Tòa Khâm Sứ tại Huế, cạnh nhà thờ chính tòa Phủ Cam và khánh thành năm 1925. Năm 1951, Tòa Khâm Sứ được dời ra Hà Nội. Hiện nay, tòa nhà ở Huế là trụ sở của cộng đoàn Mến Thánh Giá Huế.
Năm 1941, Công đồng Đông Dương đã họp tại Toà khâm mạng Phủ Cam, Giáo phận Huế lớn mạnh với số giáo dân 74.904 người, 25 thừa sai Paris, 102 linh mục người Việt Nam.
Năm 1950, Hạt Đại diện Tông Tòa Huế kỷ niệm 100 năm thành lập Địa phận, số giáo dân là 78.500.
Tổng giáo phận Huế (1960)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 24 tháng 11 năm 1960, Giáo hoàng Gioan XXIII ra Tông Thư "Venerabilium Nostrorum" thiết lập Hàng Giáo phẩm Công giáo Việt Nam với 3 Giáo tỉnh: Hà Nội, Huế và Sài Gòn. Ngày 8 tháng 12 năm 1960, tông thư này chính thức công bố tại Việt Nam. Cùng với việc nâng cấp Hạt Đại diện Tông Tòa Huế thành Tổng giáo phận, Giáo hoàng còn ra quyết định bổ nhiệm Giám mục Hạt Đại diện Tông tòa Vĩnh Long Phêrô Martinô Ngô Đình Thục làm Tổng Giám mục đô thành Tiên khởi, Trưởng giáo tỉnh Huế. Tính đến năm 1962, Tổng Giáo phận Huế có 162 linh mục (112 linh mục triều, 50 linh mục dòng) và 100.225 tín hữu. Số giáo xứ có linh mục là 85 và giáo họ không có linh mục là 264.
Sau khi Tổng giám mục Ngô Đình Thục không thể trở về Việt Nam, Tòa Thánh bổ nhiệm Giám mục Giáo phận Cần Thơ Philípphê Nguyễn Kim Điền với hàm Tổng giám mục, Giám quản Tông Tòa Tổng giáo phận Huế, từ năm 1964. Năm 1968, Tòa Thánh chính thức bổ nhiệm Tổng giám mục Điền làm Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế. Năm 1975, Tổng giám mục Điền tấn phong chức giám mục Stêphanô Nguyễn Như Thể làm Tổng giám mục phó. Tổng giám mục phó đảm nhận chức vụ đến năm 1983 thì xin từ nhiệm. Năm 1984, có thông tin cho rằng Tổng giám mục Nguyễn Kim Điền tấn phong giám mục phụ tá Giacôbê Lê Văn Mẫn, nhưng việc tấn phong này chưa được thông báo lên Tòa Thánh.
Với sự qua đời của Tổng giám mục Nguyễn Kim Điền năm 1988, Tòa Thánh bổ nhiệm Hồng y Giuse Maria Trịnh Văn Căn, Tổng giám mục Hà Nội làm Giám quản Tông Tòa. Hồng y Căn qua đời năm 1990, do đó, từ năm 1990 đến năm 1994, Tổng giáo phận Huế được đặt dưới sự quản lý của Giám quản Giáo phận Lê Văn Mẫn. Năm 1994, nguyên Tổng giám mục phó Nguyễn Như Thể được Tòa Thánh cử làm Giám quản Tông Tòa và chính thức được đặt làm Tổng giám mục Tổng giáo phận vào năm 1998. Dưới thời Tổng giám mục Stêphanô Nguyễn Như Thể, Tổng giáo phận Huế còn có giám mục phụ tá Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng, từ năm 2005.
Tháng 5 năm 2006, khu vực Nam Quảng Bình phần hữu ngạn sông Gianh – sông Son được chuyển giao cho Giáo phận Vinh quản lý, hiện nay khu vực này thuộc Giáo phận Hà Tĩnh từ năm 2018. Địa giới của Tổng giáo phận Huế chỉ còn trong hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho đến ngày nay.
Năm 2012, Tòa Thánh đồng thuận cho Tổng giám mục Nguyễn Như Thể hồi hưu, và chọn giám mục phụ tá Lê Văn Hồng làm Tổng giám mục Huế. Ông đảm nhận chức vụ này cho đến năm 2016, khi Tòa Thánh chấp thuận đơn từ nhiệm của Tổng giám mục Hồng và bổ nhiệm giám mục giáo phận Thanh Hóa Giuse Nguyễn Chí Linh làm Tổng giám mục kế nhiệm. Tháng 9 năm 2023, Tòa Thánh bổ nhiệm Giám mục Đà Nẵng Giuse Đặng Đức Ngân làm Tổng giám mục phó Tổng giáo phận Huế.
Các danh địa trong tổng giáo phận
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà thờ chính tòa và Tòa Tổng giám mục
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà thờ chính tòa Phủ Cam, tên chính thức là Nhà thờ Trái tim Cực sạch Đức Mẹ là nhà thờ chính tòa của Tổng Giáo phận[4].
Thánh địa hành hương
[sửa | sửa mã nguồn]Các nhà thờ và tu viện lớn
[sửa | sửa mã nguồn]- Nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế, Huế
- Dòng Thánh Tâm Chúa Giêsu TGP Huế
- Đan Viện Thiên An Huế
- Cộng đoàn sư huynh Lasan
- Dòng con Đức Mẹ đi viếng
- Dòng thánh Phaolô
- Dòng con Đức Mẹ Vô Nhiễm
- Dòng nữ Cát Minh
- Dòng Mến Thánh Giá Huế
Các giáo hạt và giáo xứ
[sửa | sửa mã nguồn]Địa giới giáo phận: phía bắc giáp giáo phận Hà Tĩnh, phía nam giáp giáo phận Đà Nẵng, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp Hạt Đại diện Tông tòa Savannakhet (Lào), phía tây nam giáp Hạt Đại diện Tông tòa Pakse (Lào).
Tổng giáo phận Huế có 5 giáo hạt, 99 giáo xứ.
Huế
[sửa | sửa mã nguồn]- Giáo hạt Thành phố Huế (Quận Phú Xuân, quận Thuận Hóa, một phần nhỏ TX. Hương Thủy, TX. Hương Trà)
- Giáo xứ An Vân - Phường Hương An, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Bến Ngự - 67 Phan Đình Phùng, phường Vĩnh Ninh, quận Thuận Hoá
- Giáo xứ Bình Điền - Xã Bình Tiến, thị xã Hương Trà
- Giáo xứ Buồng Tằm - Xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy
- Giáo xứ Đá Hàn - Phường Long Hồ, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Đốc Sơ - Phường Hương Sơ, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp (Dòng Chúa Cứu Thế) - 142 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Gia Hội - 10 Tô Hiến Thành, phường Gia Hội, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Kim Long - Phường Kim Long, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Nguyệt Biều - Phường Thủy Biều, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Phanxicô - 41 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Nhuận, quận Thuận Hoá
- Giáo xứ Phủ Cam - 1 Đoàn Hữu Trung, phường Phước Vĩnh, quận Thuận Hoá
- Giáo xứ Phú Hậu - Đường Hoàng Văn Lịch, phường Phú Hậu, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Phường Đúc - 321 Bùi Thị Xuân, phường Phường Đúc, quận Thuận Hoá
- Giáo xứ Sơn Thủy - Xã Sơn Thủy, huyện A Lưới
- Giáo xứ Tân Thủy - Phường Vĩ Dạ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Tây Linh - 139 Thái Phiên, phường Thuận Lộc, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Tây Lộc - 146 Nguyễn Trãi, phường Tây Lộc, quận Phú Xuân
- Giáo xứ Thiên An - Phường Thủy Xuân, quận Thuận Hóa
- Hạt Hương Phú (TX. Hương Thủy, Phú Vang và một phần nhỏ quận Thuận Hóa)
- Giáo xứ An Truyền - Xã Phú An, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Cự Lại - Xã Phú Hải, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Diêm Tụ - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Dương Mong - Xã Phú Gia, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Hòa An - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Lại Ân - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Lương Văn - Phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy
- Giáo xứ Mậu Tài - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Phù Lương - Phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy
- Giáo xứ Quy Lai - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Tân Mỹ - Phường Thuận An, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Thần Phù - Xã Thủy Châu, thị xã Hương Thủy
- Giáo xứ Tiên Nộn - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Giáo xứ Vĩnh Lại - Phường Dương Nỗ, quận Thuận Hóa
- Hạt Hương Quảng Phong (huyện Quảng Điền, TX. Phong Điền, TX. Hương Trà và một phần nhỏ quận Phú Xuân)
- Giáo xứ Đại Lược - Phường Phong Phú, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Đại Phú - Phường Phong Phú, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Đông Lâm - Xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền
- Giáo xứ Dương Sơn - Xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà
- Giáo xứ Hải Nhuận - Phường Phong Hải, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Hương Lâm - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Kim Đôi - Xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền
- Giáo xứ Linh Thủy - Xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền
- Giáo xứ Lương Mai - Xã Phong Chương, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Nhất Đông - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Nhất Tây - Xã Phong Thạnh, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Phú Xuân - Phường Phong Hòa, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Sơn Công - Phường Hương Vân, thị xã Hương Trà
- Giáo xứ Sơn Quả - Xã Phong Sơn, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Thạch Bình - Thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền
- Giáo xứ Thành Công - Xã Quảng Công, huyện Quảng Điền
- Giáo xứ Thanh Tân - Xã Phong Sơn, thị xã Phong Điền
- Giáo xứ Triều Sơn Nam - Phường Hương Vinh, quận Phú Xuân
- Hạt Hải Vân (A Lưới, Phú Lộc và một phần nhỏ huyện Phú Vang)
- Giáo xứ An Bằng - Xã Vinh An, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Cầu Hai - Xã Lộc Hải, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Chánh Xuân - Xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Hà Thanh - Xã Vinh Thanh, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Hà Úc - Xã Vinh An, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Hói Dừa - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Hòa Đa - Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Hương Phú - Xã Hương Phú, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Lăng Cô - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Loan Lý - Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Nam Phổ - Xã Phú Thượng, huyện Phú Vang
- Giáo xứ Nước Ngọt - Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Phú Xuyên - Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Phước Hưng - Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Phước Tượng - Xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Phường Tây - Xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Thừa Lưu - Xã Lộc Tiến, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Thủy Yên - Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Truồi - Xã Lộc An, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Vinh Hòa - Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc
- Giáo xứ Xuân Thiên - Xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang
Quảng Trị
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt Quảng Trị (toàn bộ địa giới tỉnh Quảng Trị)
- Giáo xứ An Đôn - Phường An Đôn, thị xã Quảng Trị
- Giáo xứ An Lộng - Xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Bắc Cửa Việt - Thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh
- Giáo xứ Bố Liêu - Xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Cảng Mỹ Chánh - Xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Cây Đa - Thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Đại Lộc - Xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Diên Sanh - Thị trấn Diên Sanh, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Đồng Giám - Xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Đông Hà - 205 Lý Thường Kiệt, phường 5, thành phố Đông Hà
- Giáo xứ Dương Lệ Đông - Xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Hội Điền - Xã Hải Phong, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Kẻ Văn - Xã Hải Phong, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Khe Sanh - Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa
- Giáo xứ Kim Giao - Xã Hải Dương, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ La Vang - Xã Hải Phú, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Mỹ Chánh - Xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Mỹ Lộc - Xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Nam Tây - Xã Gio Sơn, huyện Gio Linh
- Giáo xứ Ngô Xá - Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Phan Xá - Xã Triệu Đại, huyện Triệu Phong
- Giáo xứ Phước Môn - Xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị
- Giáo xứ Phước Tuyền - Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ
- Giáo xứ Tân Lương - Xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Thạch Hãn - Phường 1, thị xã Quảng Trị
- Giáo xứ Thuận Nhơn - Xã Hải Hưng, huyện Hải Lăng
- Giáo xứ Trí Bưu - Phường 2, thị xã Quảng Trị
Các đời giám mục quản nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Tên | Thời gian quản nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Đàng Trong | |||
1 † | François-Marie Pellerin Phan | 1850-1862 | |
2 † | Joseph-Hyacinthe Sohier Bình | 1850-1876 | |
3 † | Martin-Jean Pontvianne Phong | 1877-1879 | |
4 † | Marie-Antoine Caspar Lộc | 1880-1907 | |
5 † | Eugène-Marie Allys Lý | 1908-1924 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Huế | |||
5 † | Eugène-Marie Allys Lý | 1924-1931 | |
6 † | Alexandre Paul Marie Chabanon Giáo | 1930-1936 | |
7 † | François Arsène Jean Marie Eugène Lemasle Lễ | 1937-1946 | |
8 † | Jean-Baptiste Urrutia Thi | 1948-1960 | |
Tổng Giáo phận Huế | |||
9 † | Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục | 1960-1968 | |
10 † | Philípphê Nguyễn Kim Điền | 1964-1968 1968-1988 |
|
11 † | Stêphanô Nguyễn Như Thể | phó 1975-1983 | Tổng giám mục phó |
12 † | Giuse Maria Trịnh Văn Căn | 1988-1990 | Hồng y, Giám quản Tông tòa |
13 † | Giacôbê Lê Văn Mẫn | 1990-1994 | Thực tế điều hành Tổng giáo phận từ năm 1988, chính thức được công nhận là Giám quản Tổng giáo phận từ năm 1990 với tư cách được công bố là Linh mục Tổng Đại diện |
(11) † | Stêphanô Nguyễn Như Thể | 1994-1998 1998-2012 |
Giám quản Tông tòa Tổng giám mục |
14 | Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng | 2005-2012 2012-2016 |
|
15 | Giuse Nguyễn Chí Linh | 2016-nay | |
16 | Giuse Đặng Đức Ngân | phó 2023-nay | Tổng giám mục phó |
Ghi chú:
- : Hồng y
- : Tổng giám mục
- phó: Tổng giám mục phó
- : Giám mục phụ tá hoặc Đại diện tông tòa
- : Giám quản tông tòa
Các giám mục có gốc từ Tổng giáo phận Huế
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Cẩm nang Năm Thánh 2020 do Tổng giáo phận Huế phát hành, những giám mục người Việt Nam sau đây có nguồn gốc từ Tổng giáo phận Huế:[5]
- Giám mục Đa Minh Maria Hồ Ngọc Cẩn, xuất thân từ Ba Châu.
- Tổng giám mục Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục, xuất thân từ Đại Phong, Quảng Bình.
- Giám mục Tađêô Lê Hữu Từ, xuất thân từ Di Loan.
- Giám mục Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền, xuất thân Nhu Lý.
- Hồng y Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận, xuất thân từ Phủ Cam.
- Giám mục Alexis Phạm Văn Lộc, xuất thân từ Kẻ Hạc, Quảng Bình.
- Tổng giám mục Stêphanô Nguyễn Như Thể, xuất thân từ Nho Lâm.
- Hồng y Phêrô Nguyễn Văn Nhơn, xuất thân từ An Truyền.
- Tổng giám mục Phaolô Bùi Văn Đọc, xuất thân từ An Lộng.
- Tổng giám mục Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng, xuất thân từ Trí Bưu.
- Giám mục Giuse Võ Đức Minh, xuất thân từ Mỹ Đức, Quảng Bình.
- Giám mục Phêrô Nguyễn Văn Đệ, xuất thân từ Thạch Hãn.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách Giáo phận Công giáo Việt Nam theo số giáo dân
- Danh sách Giáo phận Công giáo Việt Nam theo số giáo xứ
- Danh sách Giáo phận Công giáo Việt Nam theo số linh mục
- Danh sách Giáo phận Công giáo Việt Nam theo diện tích
- Công giáo tại Việt Nam