Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Abkhazia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n từ khóa mới cho Thể loại:Abkhazia: " " dùng HotCat
 
(Không hiển thị 95 phiên bản của 37 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox country
{{Thông tin quốc gia
|Tên chính = Cộng hòa Abkhazia
| conventional_long_name = Cộng hòa Abkhazia
|Tên bản ngữ = {{native name|ab|Аҧсны Аҳәынҭқарра (Аҧсны)|italic=no}}<br />{{small|''{{transl|ab|Aphsny Axwynthqarra (Aphsny)}}''}}<br />{{native name|ru|Республика Абхазия (Абхазия)|italic=no}}<br />{{small|''{{transl|ru|Respublika Abkhaziya (Abkhaziya)}}''}}<br />{{native name|ka|აფხაზეთი|italic=no}}<br />{{small|''{{transl|ka|Apkhazeti}}''}}
| native_name = {{native name|ab|Аҧсны Аҳәынҭқарра}}<br/>{{small|''Apsny Ahwyntkarra''}}<br>{{native name|ru|Республика Абхазия}}<br/>{{small|Respublika Abhaziya}}
|Tên dài = Cộng hòa Abkhazia
| common_name = Abkhazia
| national_motto =
|Tên thường = Abkhazia
| national_anthem = "[[Aiaaira]]"<br />Аиааира<br>({{Lang-vi|"Chiến thắng"}}){{center|[[Tập tin:National anthem of Abkhazia – Aiaaira (Аиааира) (orchestral vocal version).ogg]]}}
|Lá cờ = Flag of Abkhazia.svg
| image_flag = Flag of Abkhazia.svg
|Huy hiệu = Abkhazia COA.svg
| image_coat = Coat of arms of Abkhazia.svg
|Kiểu huy hiệu = Quốc huy
| coa_size = 55px
|Khẩu hiệu quốc gia =
| image_map = Abkhaziaorthographicprojection.svg
|Quốc ca = [[Aiaaira|Аиааира]] <small>([[tiếng Abkhaz]])</small><br />("Aiaaira")<br /><small>("Chiến thắng")</small>
| image_map2 = Europe location ABX.png
|Kiểu biểu tượng khác = <!--Biểu tượng khác, v.d. Bài hát ca tụng-->
| map_caption = Vị trí của Abkhazia (xanh) trên thế giới<br />cùng với [[Gruzia]] và [[Nam Ossetia]] (xám đậm).
|Biểu tượng khác = <!--Biểu tượng chữ khác-->
| map_caption2 = Vị trí của Abkhazia (cam) trên bản đồ [[Đông Âu]] phóng to<br />cùng các lãnh thổ khác do<br />Gruzia tuyên bố chủ quyền (xám).
|Bản đồ = Abkhazia detail map2.png
| status = {{vunblist|[[Danh sách quốc gia được công nhận hạn chế|Lãnh thổ bị tranh chấp]]}}
|Chú thích bản đồ = <!--Chú thích cho nơi ở dưới bản đồ-->
| capital = [[Sukhumi]]
|Bản đồ 2 = Europe location ABX.png
| coordinates = {{Coord|43|00|N|40|59|E|type:city}}
|Chú thích bản đồ 2 = Abkhazia (cam), và phần còn lại của Gruzia (xám)
| largest_city = thủ đô
|Thủ đô = [[Sukhumi]]
| official_languages = {{hlist | [[Tiếng Abkhaz]]|[[Tiếng Nga]]{{ref label|languages|a|}}}}
|Vĩ độ=43 |Vĩ độ phút=00 |Hướng vĩ độ=N |Kinh độ=40 |Kinh độ phút=59 |Hướng kinh độ= E
| languages_type = [[Ngôn ngữ nói]]
|Thành phố lớn nhất = thủ đô
| languages = {{vunblist|[[Tiếng Abkhaz]]|[[Tiếng Nga]]|[[Tiếng Gruzia]]|[[Tiếng Mingrelia]]|[[Tiếng Svan]]|[[Tiếng Armenia]]}}
|Ngôn ngữ chính thức = [[tiếng Abkhaz|Abkhaz]]{{smallsup|1}} và [[tiếng Nga]]
| ethnic_groups = {{unbulleted list
|Ngôn ngữ = cho tham số ngôn ngữ chính thức/địa phương-->
| 51,1% [[Người Abkhaz|Abkhaz]]
|Nhóm dân tộc = <!--Danh sách các nhóm dân tộc-->
| 17,8% [[Người Gruzia|Gruzia]]
|Năm nhóm dân tộc = <!--Năm tan vỡ của các nhóm dân tộc-->
| 17,1% [[Người Armenia|Armenia]]
|Chính thể = Cộng hòa [[nhà nước đơn nhất|đơn nhất]]
| 9,1% [[Người Nga|Nga]]
|Chức vụ 1 = Tổng thống
| 4,9% khác
|Viên chức 1 = [[Alexander Ankvab]]
}}
|Chức vụ 2 = Thủ tướng
| ethnic_groups_year = 2016
|Viên chức 2 = [[Leonid Lakerbaia]]
| ethnic_groups_ref = <ref name="ugsra.org">{{chú thích web|url=http://ugsra.org/ofitsialnaya-statistika.php?ELEMENT_ID=243|script-title=ab:2016 - Национальный состав населения|date=1 tháng 1 năm 2017|publisher=Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia|access-date = ngày 3 tháng 11 năm 2019 |url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20191103045529/http://ugsra.org/ofitsialnaya-statistika.php?ELEMENT_ID=243|archive-date = ngày 3 tháng 11 năm 2019 |language=ab}}</ref>
|Chức vụ 5 =
| religion = {{ublist|60% [[Kitô giáo tại Abkhazia|Kitô giáo]]|16% [[Tôn giáo tại Abkhazia#Hồi giáo|Hồi giáo]]|3% [[Chủ nghĩa tân địa Abkhaz|tín ngưỡng bản xứ]]|8% [[vô thần]]|13% khác hoặc không trả lời}}
|Viên chức 5 =
| religion_year = 2003
|Loại chủ quyền = Độc lập không được công nhận rộng rãi từ [[Gruzia]] và [[Liên Xô]]<ref>{{chú thích web|author=Site programming: Denis Merkushev |url=http://www.abkhaziagov.org/ru/state/sovereignty/independence.php |title=Акт о государственной независимости Республики Абхазия |publisher=Abkhaziagov.org |accessdate=22 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.apsnypress.info/news2008/September/22.htm |title=Апсныпресс – государственное информационное агенство Республики Абхазия |publisher=Apsnypress.info |accessdate=22 tháng 6 năm 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100528185616/http://www.apsnypress.info/news2008/September/22.htm| archivedate= 28 tháng 5 năm 2010 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.unpo.org/content/view/713/236/ |title=Abkhazia: Review of Events for the Year 1996 |publisher=UNPO |date=31 tháng 1 năm 1997 |accessdate=22 tháng 6 năm 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100605014215/http://www.unpo.org/content/view/713/236/| archivedate= ngày 5 tháng 6 năm 2010 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref>
| religion_ref = <ref name="portal-credo">{{chú thích web|url=http://www.portal-credo.ru/site/print.php?act=fresh&id=188|script-title=ru:Александр Крылов. ЕДИНАЯ ВЕРА АБХАЗСКИХ "ХРИСТИАН" И "МУСУЛЬМАН". Особенности религиозного сознания в современной Абхазии|archive-url=https://web.archive.org/web/20070927200524/http://www.portal-credo.ru/site/print.php?act=fresh&id=188|archive-date=ngày 27 tháng 9 năm 2007|website=Portal-credo.ru|date=17 tháng 3 năm 2004|access-date = ngày 30 tháng 5 năm 2011 |language=ru}}</ref>
|Ghi chú chủ quyền =
| demonym = {{vunblist|[[Người Abkhaz]] {{smaller|(hoặc Abkhazia)}}|{{transl|ab|''Aṕswaа''}} {{lang|ab|{{nowrap|Аԥсуаа}}|label=none}}}}
|Sự kiện 1 = Gruzia bãi bỏ tất cả các điều luật và hiệp ước thời Liên Xô
| government_type = [[Cộng hòa]] [[Nhà nước đơn nhất|đơn nhất]] [[bán tổng thống chế]]
|Ngày 1 = 20 tháng 6 năm 1990
| leader_title1 = [[Tổng thống Abkhazia|Tổng thống]]
|Sự kiện 2 = Tuyên bố chủ quyền{{smallsup|2}}
| leader_name1 = [[Aslan Bzhania]]
|Ngày 2 = 25 tháng 8 năm 1990
| leader_title2 = [[Thủ tướng Abkhazia|Thủ tướng]]
|Sự kiện 3 = Gruzia tuyên bố độc lập
| leader_name2 = [[Alexander Ankvab]]
|Ngày 3 = 9 tháng 4 năm 1991
| legislature = [[Hội đồng Nhân dân Abkhazia|Hội đồng Nhân dân]]
|Sự kiện 4 = Liên Xô giải thể
| sovereignty_type = {{nowrap|[[Lịch sử Abkhazia|Độc lập không được công nhận rộng rãi]]}}
|Ngày 4 = 26 tháng 12 năm 1991
| sovereignty_note = từ [[Gruzia]]{{lower|0.1em|<ref>{{chú thích web |author=Site programming: Denis Merkushev |url=http://www.abkhaziagov.org/ru/state/sovereignty/independence.php |title=Акт о государственной независимости Республики Абхазия |publisher=Abkhaziagov.org |access-date =ngày 22 tháng 6 năm 2010 |url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20080520045517/http://www.abkhaziagov.org/ru/state/sovereignty/independence.php |archive-date=ngày 20 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.apsnypress.info/news2008/September/22.htm |title=Апсныпресс – государственное информационное агенство Республики Абхазия |publisher=Apsnypress.info |access-date =ngày 22 tháng 6 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100528185616/http://www.apsnypress.info/news2008/September/22.htm |archive-date=ngày 28 tháng 5 năm 2010 |url-status=dead}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.unpo.org/content/view/713/236/ |title=Abkhazia: Review of Events for the Year 1996 |publisher=UNPO |date=ngày 31 tháng 1 năm 1997 |access-date =ngày 22 tháng 6 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100605014215/http://www.unpo.org/content/view/713/236/ |archive-date=ngày 5 tháng 6 năm 2010 |url-status=live}}</ref><!--end lower:-->}}
|Sự kiện 5 = Hiến pháp mới
| established_event1 = Gruzia bãi bỏ tất cả điều luật và hiệp ước thời [[Liên Xô]]
|Ngày 5 = 26 tháng 11 năm 1994
| established_date1 = 20 tháng 6 năm 1990
|Sự kiện 6 = Trưng cầu Hiến pháp
| established_event2 = Abkhazia tuyên bố chủ quyền{{ref label|establishedevent2|b|}}
|Ngày 6 = 3 tháng 10 năm 1999
| established_date2 = 25 tháng 8 năm 1990
|Sự kiện 7 = Đạo luật nhà nước độc lập{{smallsup|3}}
| established_event3 = Gruzia tuyên bố độc lập
|Ngày 7 = 12 tháng 10 năm 1999
| established_date3 = 9 tháng 4 năm 1991
|Sự kiện 8 = Công nhận quốc tế đầu tiên{{smallsup|4}}
| established_event4 = [[Lịch sử Liên Xô (1985–1991)#Sự thành lập SNG và chính thức giải tán Liên Xô|Liên bang Xô viết giải thể]]
|Ngày 8 = 26 tháng 8 năm 2008
| established_date4 = 26 tháng 12 năm 1991
|Đứng hàng diện tích =
| established_event5 = Abkhazia tuyên bố độc lập
|Độ lớn diện tích =
| established_date5 = 23 tháng 7 năm 1992
|Diện tích km2 = 8.660
| established_event6 = Ban hành Đạo luật Nhà nước độc lập{{ref label|establishedevent6|c|}}
|Diện tích dặm vuông = 3.343
| established_date6 = 12 tháng 10 năm 1999
|Phần nước =
| established_event7 = {{nowrap|{{raise|0.2em|[[Công nhận quốc tế đối với Abkhazia và Nam Ossetia|Sự công nhận quốc tế]]{{ref label|establishedevent7|d|}}}}<br />đầu tiên}}
|Dân số ước lượng =
| established_date7 = 26 tháng 8 năm 2008
|Đứng hàng dân số ước lượng =
| area_km2 = 8,660
|Năm ước lượng dân số =
| area_footnote = <ref name=EB>{{cite encyclopedia |editor-first=Dale H. |editor-last=Hoiberg |encyclopedia=Encyclopedia Britannica |title=Abkhazia |edition=15th |year=2010 |publisher=Encyclopedia Britannica Inc. |volume=I: A-ak Bayes |location=Chicago, IL |isbn=978-1-59339-837-8 |pages=33 |url=https://archive.org/details/newencyclopaedia2009ency}}</ref>
|Dân số = 240.705<small>(''[[#Nhân khẩu|tranh cãi]]'')</small>
| area_sq_mi = 3,344 <!--Do not remove per [[WP:MOSNUM]]-->
|Năm thống kê dân số = 2011
| area_rank = 162
|Mật độ dân số km2 = 28
| area_magnitude =
|Mật độ dân số dặm vuông = 72
| population_census = 240.705<ref>{{chú thích web|url=http://www.ethno-kavkaz.narod.ru/rnabkhazia.html|script-title=ab:население абхазии|date=1 tháng 1 năm 2016|publisher=Ethno-Caucasus|access-date = ngày 3 tháng 11 năm 2019 |language=ab}}</ref>
|Đứng hàng mật độ dân số =
| population_census_year = 2011
|GDP PPP =
| population_estimate = 245.424<ref>{{chú thích web|url=https://ugsra.org/ofitsialnaya-statistika.php?ELEMENT_ID=415|script-title=ru:2019-Национальный состав наличного населения|publisher=Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia|date=10 tháng 7 năm 2020|access-date=27 tháng 1 năm 2021|language=ru|archive-date=2020-08-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20200806133225/https://ugsra.org/ofitsialnaya-statistika.php?ELEMENT_ID=415|url-status=dead}}</ref>
|Đứng hàng GDP PPP =
| population_estimate_year = 2019
|Năm tính GDP PPP =
| population_density_km2 = 28
|GDP PPP trên đầu người =
| population_density_sq_mi = 72
|Đứng hàng GDP PPP trên đầu người =
| population_density_rank =
|GDP danh nghĩa = 500 triệu Đô la Mỹ<ref>{{chú thích web|url=http://www.georgiatimes.info/en/news/37913.html |title=Abkhazia calculated GDP – News |publisher=GeorgiaTimes.info |date=7 tháng 7 năm 2010 |accessdate=22 tháng 9 năm 2011}}</ref>
| GDP_nominal = {{RUB|34833,1 triệu|link=yes}}<ref>{{chú thích web |url=https://ugsra.org/ofitsialnaya-statistika.php?ELEMENT_ID=412|script-title=ab:2019-Объем и динамика Валового внутреннего продукта|publisher=Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia|date=10 tháng 7 năm 2020|access-date = ngày 27 tháng 1 năm 2021 |language=ab}}</ref><br />({{Abbr|≈|xấp xỉ}}{{USD|465,020 triệu|link=yes}})
|Đứng hàng GDP danh nghĩa =
| GDP_nominal_rank =
|Năm tính GDP danh nghĩa = 2009
| GDP_nominal_year = 2019
|GDP danh nghĩa trên đầu người =
| GDP_nominal_per_capita = {{RUB|124180}}<ref>{{chú thích web |url=http://presidentofabkhazia.org/en/respublika_abkhazia/economy/|title=Information about the socio-economic state of the Republic of Abkhazia|publisher=Tổng thống Cộng hòa Abkhazia|access-date = ngày 3 tháng 11 năm 2019 |url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20191103071315/http://presidentofabkhazia.org/en/respublika_abkhazia/economy/|archive-date = ngày 3 tháng 11 năm 2019 |language=en}}</ref><br />({{Abbr|≈|xấp xỉ}}{{USD|2128,56}})
|Đứng hàng GDP danh nghĩa trên đầu người =
| GDP_nominal_per_capita_rank =
|Failed state index =
| GDP_PPP_year =
|Gini =
| GDP_PPP =
|Gini_rank =
| GDP_PPP_rank =
|Gini_year =
| GDP_PPP_per_capita =
|Gini_category =
| GDP_PPP_per_capita_rank =
|HDI =
| Gini_year =
|Đứng hàng HDI =
| Gini_change = <!--increase/decrease/steady-->
|Năm tính HDI =
| Gini = <!--number only-->
|Cấp HDI =
| Gini_ref =
|Đơn vị tiền tệ = [[apsar Abkhazia]], [[rúp Nga|ruble Nga]]{{smallsup|5}}
| Gini_rank =
|Mã đơn vị tiền tệ = RUB
| HDI_year =
|Múi giờ = [[Giờ Moskva|MSK]]
| HDI_change = <!--increase/decrease/steady-->
|UTC = +3
| HDI = <!--number only-->
|Múi giờ DST =
| HDI_ref =
|Ghi chú DST =
| HDI_rank =
|UTC DST = <!-- +N, trong đó N là số giờ -->
| currency = {{unbulleted list |[[Apsar Abkhazia|Apsar]] |[[Rúp Nga|Rúp]] ({{code|₽}}){{ref label|currency|e|}}}}
|Tên vùng Internet =
| currency_code = RUB
|Mã số điện thoại = +7-840/940<ref>{{chú thích web
| time_zone = [[Giờ Moskva|MSK]]
|title=Abkhazia remains available by Georgian phone codes
| utc_offset = +3
|url=http://www.today.az/print/news/georgia/58953.html
| time_zone_DST =
|date=6 tháng 1 năm 2010
| utc_offset_DST =
|accessdate=20 tháng 1 năm 2010
| date_format = yyyy-mmmm-d<br />(năm-tháng-ngày)
|publisher=Today.Az
| drives_on = phải
}}</ref>
| calling_code = [[Số điện thoại ở Nga|+7]] 840{{\}}940 và [[Số điện thoại ở Abkhazia|+995 44]]<ref>{{chú thích web |title=Abkhazia remains available by Georgian phone codes |url=http://www.today.az/print/news/georgia/58953.html |date=ngày 6 tháng 1 năm 2010 |access-date =ngày 20 tháng 1 năm 2010 |publisher=today.az |archive-url=https://web.archive.org/web/20120712005819/http://www.today.az/print/news/georgia/58953.html |archive-date=ngày 12 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.wtng.info/wtng-995-ge.html|title=World Telephone Numbering Guide|work=wtng.info|access-date =ngày 23 tháng 6 năm 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20131220025759/http://www.wtng.info/wtng-995-ge.html|archive-date=ngày 20 tháng 12 năm 2013}}</ref>
|Bản đồ 3 =
| footnote_a = {{note|languages}} [[:wikisource:Constitution of Abkhazia|Điều 6 Hiến pháp Abkhazia]] đảm bảo quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ cho tất cả các nhóm dân tộc.
|Ghi chú = <!--cho bất kỳ ghi chú không có số cụ thể nào-->
| footnote_b = {{note|establishedevent2}} Bị Gruzia bãi bỏ ngay sau đó.
|Ghi chú 1 = [[tiếng Nga]] được công nhận là một ngôn ngữ nhà nước và các thể chế khác, được sử dụng rộng rãi.
| footnote_c = {{note|establishedevent6}} Nhằm thiết lập và tái khẳng định nền độc lập ''[[de jure]]'' (trên danh nghĩa) từ sau [[Chiến tranh ở Abkhazia (1992-1993)|cuộc chiến 1992–1993]].
|Ghi chú 2 = Bị Gruzia bãi bỏ ngay sau đó.
| footnote_d = {{note|establishedevent7}} Bởi Nga; đến nay có tổng cộng 5 nước thành viên Liên Hợp Quốc công nhận nền độc lập của Abkhazia.
|Ghi chú 3 = Độc lập thực tế từ sau [[Chiến tranh Abkhazia (1992-1993)|chiến tranh 1992–1993]].
| footnote_e = {{note|currency}} Đồng tiền ''[[de facto]]'' (trên thực tế). Một số đồng tiền [[apsar Abkhazia]] kỷ niệm đã được phát hành. Đồng apsar theo tỷ giá hối đoái cố định, niêm yết bằng đồng rúp của Nga (1 rúp = 0,1 apsar).
|Ghi chú 4 = Bởi Nga. Sau đó là 5 quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc khác.
| iso3166code =
|Ghi chú 5 = Tiền tệ trên thực tế
| image_map3 = Abkhazia detail map.png
| map_caption3 = Bản đồ Abkhazia từ [[Liên Hợp Quốc]].
}}
}}
'''Abkhazia''' ({{lang-ab|Аҧсны́}} ''Apsny'', IPA /apʰsˈnɨ/; {{Lang-ka|აფხაზეთი}} ''Apkhazeti''; {{Lang-ru|link=no|Абхазия}} ''Abkhaziya''; [[tiếng Việt]]: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông [[biển Đen]] và sườn tây-nam của dãy [[Kavkaz]].
'''Abkhazia''' ({{lang-ab|Аҧсны́}} ''Apsny'', IPA /apʰsˈnɨ/; {{Lang-ka|აფხაზეთი}} ''Apkhazeti''; {{Lang-ru|link=no|Абхазия}} ''Abkhaziya''; [[tiếng Việt]]: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông [[biển Đen]] và sườn tây-nam của dãy [[Kavkaz]].


Abkhazia tự xem mình là một quốc gia độc lập, gọi tên nước là '''Cộng hòa Abkhazia''' hay '''Apsny'''.<ref>Art. 1 of the [http://www.abkhazworld.com/abkhazia/156-constitution-abkhazia.html Hiến pháp Cộng hòa Abkhazia]</ref><ref>Olga Oliker, Thomas S. Szayna. Faultlines of Conflict in Central Asia and the South Caucasus: Implications for the U.S. Army. Rand Corporation, 2003, ISBN 978-0-8330-3260-7.</ref><ref>[http://www.c-r.org/resources/occasional-papers/abkhazia-ten-years-on.php Abkhazia: ten years on.] By Rachel Clogg, Conciliation Resources, 2001.</ref><ref>Emmanuel Karagiannis. Energy and Security in the [[Kavkaz|Caucasus]]. Routledge, 2002. ISBN 978-0-7007-1481-0.</ref><!-- references mentioning the word republic together with the words ''de facto'' independent --><ref>The Guardian. [http://www.guardian.co.uk/russia/article/0,,2143104,00.html Georgia up in arms over Olympic cash]</ref> [[Nga]], [[Nicaragua]], [[Venezuela]], [[Nauru]], [[Tuvalu]] và [[Vanuatu]] đã công nhận nền độc lập của Abkhazia,<ref>See: [[International recognition of Abkhazia and South Ossetia independence]].</ref><ref name="nytimes_nauru">{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2009/12/16/world/europe/16georgia.html|title=Abkhazia Is Recognised – by Nauru |date=15 tháng 12 năm 2009|work=New York Times|accessdate=29 tháng 12 năm 2009| first=Ellen | last=Barry| archiveurl= http://web.archive.org/web/20091219200035/http://www.nytimes.com/2009/12/16/world/europe/16georgia.html?| archivedate= 19 tháng 12 năm 2009 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref> Abkhazia cũng được công nhận độc lập bởi các nước được công nhận không đầy đủ là [[Nam Ossetia]], [[Transnistria]]<ref name="Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же">{{chú thích web|url=http://www.newsru.com/russia/17nov2006/aup.html|title=Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же|publisher=[[Newsru]]|date=17 tháng 11 năm 2006|accessdate=26 tháng 8 năm 2008 |language=tiếng Nga| archiveurl = http://www.webcitation.org/61CsJf47g | archivedate = 25 tháng 8 năm 2011| deadurl=no}}</ref> và lãnh thổ không được công nhận [[Cộng hòa Nagorno-Karabakh|Nagorno-Karabakh]].<ref>{{citeweb|url=http://www.abjasia.org/recognition.html|title=Cтраны, признавшие независимость Республики Абхазия|publisher=Đại sứ quán Abkhazia tại Cộng hòa Bolivar Venezuela|accessdate=2012-08-09|language=tiếng Nga}}</ref> Ngoài các nước này ra không có bất kỳ nước nào khác trong tổng số 193 thành viên Liên Hợp Quốc công nhận quốc gia này.
Abkhazia tự xem mình là một quốc gia độc lập, gọi tên nước là '''Cộng hòa Abkhazia''' hay '''Apsny'''.<ref>Art. 1 of the [http://www.abkhazworld.com/abkhazia/156-constitution-abkhazia.html Hiến pháp Cộng hòa Abkhazia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130514195430/http://www.abkhazworld.com/abkhazia/156-constitution-abkhazia.html |date = ngày 14 tháng 5 năm 2013}}</ref><ref>Olga Oliker, Thomas S. Szayna. Faultlines of Conflict in Central Asia and the South Caucasus: Implications for the U.S. Army. Rand Corporation, 2003, ISBN 978-0-8330-3260-7.</ref><ref>[http://www.c-r.org/resources/occasional-papers/abkhazia-ten-years-on.php Abkhazia: ten years on.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120205052756/http://www.c-r.org/resources/occasional-papers/abkhazia-ten-years-on.php |date = ngày 5 tháng 2 năm 2012}} By Rachel Clogg, Conciliation Resources, 2001.</ref><ref>Emmanuel Karagiannis. Energy and Security in the [[Kavkaz]]. Routledge, 2002. ISBN 978-0-7007-1481-0.</ref><ref>The Guardian. [http://www.guardian.co.uk/russia/article/0,,2143104,00.html Georgia up in arms over Olympic cash]</ref> [[Nga]], [[Nicaragua]], [[Syria]]<ref>{{Chú thích web|url=https://baotintuc.vn/news-20180530073750717.htm|tựa đề=Syria công nhận nền độc lập của Abkhazia và Nam Ossetia|họ=|ngày=|website=baotintuc.vn|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2022-10-28}}</ref>, [[Venezuela]], [[Nauru]] đã công nhận nền độc lập của Abkhazia,<ref name="nytimes_nauru">{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2009/12/16/world/europe/16georgia.html|title=Abkhazia Is Recognised – by Nauru|date=15 tháng 12 năm 2009|work=New York Times|access-date=29 tháng 12 năm 2009|first=Ellen|last=Barry|archive-url=https://web.archive.org/web/20091219200035/http://www.nytimes.com/2009/12/16/world/europe/16georgia.html|archive-date=ngày 19 tháng 12 năm 2009|url-status=dead|archive-date=2009-12-19|archive-url=https://web.archive.org/web/20091219200035/http://www.nytimes.com/2009/12/16/world/europe/16georgia.html}}</ref> Abkhazia cũng được công nhận độc lập bởi các nước được công nhận không đầy đủ là [[Nam Ossetia]], [[Transnistria]]<ref name="Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же">{{Chú thích web|url=http://www.newsru.com/russia/17nov2006/aup.html|tiêu đề=Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же|nhà xuất bản=[[Newsru]]|ngày=17 tháng 11 năm 2006|ngày truy cập=26 tháng 8 năm 2008|ngôn ngữ=ru|url lưu trữ=https://www.webcitation.org/61CsJf47g?url=http://www.newsru.com/russia/17nov2006/aup.html|ngày lưu trữ=2011-08-25|url-status=dead}}</ref> và lãnh thổ không được công nhận [[Cộng hòa Nagorno-Karabakh|Nagorno-Karabakh]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.abjasia.org/recognition.html|tiêu đề=Cтраны, признавшие независимость Республики Абхазия|nhà xuất bản=Đại sứ quán Abkhazia tại Cộng hòa Bolivar Venezuela|ngày truy cập=ngày 9 tháng 8 năm 2012|ngôn ngữ=ru|archive-date = ngày 18 tháng 2 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130218144841/http://www.abjasia.org/recognition.html|url-status=dead}}</ref> Ngoài các nước này ra không có bất kỳ nước nào khác trong tổng số 193 thành viên Liên Hợp Quốc công nhận quốc gia này.


Chính phủ Gruzia và phần lớn chính phủ các quốc gia trên thế giới xem Abkhazia là một bộ phận lãnh thổ của Gruzia. Chính phủ Gruzia chính thức coi lãnh thổ này là một [[cộng hòa tự trị]] gọi là '''Cộng hòa tự trị Abkhazia''', với chính quyền lưu vong tại [[Tbilisi]]. Ngày 28 tháng 8 năm 2008, Nghị viện Gruzia đã thông qua một nghị quyết tuyên bố Abkhazia là một "lãnh thổ bị Nga chiếm đóng".<ref>[http://www.parliament.ge/index.php?lang_id=ENG&sec_id=98&info_id=20047 Resolution of the Parliament of Georgia declaring Abkhazia and South Ossetia occupied territories], 28 tháng 8 năm 2008.</ref><ref>[http://www.civil.ge/eng/article.php?id=19330 Abkhazia, S.Ossetia Formally Declared Occupied Territory.] Civil Georgia. 2008-08-28. {{WebCite|url=http://www.webcitation.org/5iUI4JKOc|date =23 tháng 7 năm 2009}}.</ref>
Chính phủ [[Gruzia]] và phần lớn chính phủ các quốc gia trên thế giới xem Abkhazia là một bộ phận lãnh thổ của [[Gruzia]]. Chính phủ Gruzia chính thức coi lãnh thổ này là một cộng hòa tự trị gọi là '''Cộng hòa tự trị Abkhazia''', với chính quyền lưu vong tại [[Tbilisi]]. Ngày 28 tháng 8 năm 2008, Nghị viện Gruzia đã thông qua một nghị quyết tuyên bố Abkhazia là một "lãnh thổ bị Nga chiếm đóng".<ref>[http://www.parliament.ge/index.php?lang_id=ENG&sec_id=98&info_id=20047 Resolution of the Parliament of Georgia declaring Abkhazia and South Ossetia occupied territories], 28 tháng 8 năm 2008.</ref><ref>[http://www.civil.ge/eng/article.php?id=19330 Abkhazia, S.Ossetia Formally Declared Occupied Territory.] Civil Georgia. 2008-08-28. {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121003051352/http://www.civil.ge/eng/article.php?id=19330 |date=2012-10-03 }}.</ref>


== Tên gọi ==
== Tên gọi ==
Dòng 113: Dòng 115:
== Lịch sử ==
== Lịch sử ==
=== Lịch sử ban đầu ===
=== Lịch sử ban đầu ===
Giữa thế kỷ 9 và 6 TCN, lãnh thổ mà nay là Abkhazia là một phần của vương quốc [[Colchis]] ("Kolkha")<ref name="BBC">{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/3261059.stm |title=BBC News – Regions and territories: Abkhazia |work=BBC News |date=22 tháng 11 năm 2011 |publisher=[[BBC]] |location=London |accessdate=19 tháng 1 năm 2012}}</ref> của người Gruzia cổ đại<ref>Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550&nbsp;BC-AD 562, David Braund Oxford: Clarendon Press, 1994. Pp. 359</ref><ref>
Giữa thế kỷ 9 và 6 TCN, lãnh thổ mà nay là Abkhazia là một phần của vương quốc [[Colchis]] ("Kolkha")<ref name="BBC">{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/3261059.stm |title=BBC News – Regions and territories: Abkhazia |work=BBC News |date=22 tháng 11 năm 2011 |publisher=[[BBC]] |location=London |access-date =19 tháng 1 năm 2012}}</ref> của người Gruzia cổ đại<ref>Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550&nbsp;BC-AD 562, David Braund Oxford: Clarendon Press, 1994. Pp. 359</ref><ref>
The Making of the Georgian Nation, Ronald Grigor Suny, p. 13</ref><ref>Modern Hatreds: The Symbolic Politics of Ethnic War, Stuart J. Kaufman, p. 91</ref> kingdom of [[Colchis]]. Vương quốc này sau đó bị sáp nhập vào [[Egrisi|Vương quốc Egrisi]] năm 63&nbsp;TCN, vương quốc được các tác giả [[Đế quốc Đông La Mã|Byzantine]] gọi là "Lazica" và được [[Nhà Achaemenes|người Ba Tư]] gọi là "Lazistan", đặt theo tên của [[người Laz|bộ tộc Laz]].<ref>David Braund, Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550&nbsp;B.C. – A.D. 562, Oxford University Press, USA (ngày 8 tháng 9 năm 1994) p. 27.</ref><ref>Gregory Timothy E. ''A History of Byzantium'', 2005, p78. ISBN 978-0-631-23512-5.</ref>
The Making of the Georgian Nation, Ronald Grigor Suny, p. 13</ref><ref>Modern Hatreds: The Symbolic Politics of Ethnic War, Stuart J. Kaufman, p. 91</ref> kingdom of [[Colchis]]. Vương quốc này sau đó bị sáp nhập vào [[Egrisi|Vương quốc Egrisi]] năm 63&nbsp;TCN, vương quốc được các tác giả [[Đế quốc Đông La Mã|Byzantine]] gọi là "Lazica" và được [[Nhà Achaemenes|người Ba Tư]] gọi là "Lazistan", đặt theo tên của [[người Laz|bộ tộc Laz]].<ref>David Braund, Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550&nbsp;B.C. – A.D. 562, Oxford University Press, USA (ngày 8 tháng 9 năm 1994) p. 27.</ref><ref>Gregory Timothy E. ''A History of Byzantium'', 2005, p78. ISBN 978-0-631-23512-5.</ref>


Từ năm 1000 đến 550&nbsp;TCN, người Hy Lạp đã thành lập nên các thuộc địa thương mại dọc theo bờ biển của [[biển Đen]], đặc biệt là ở [[Pitsunda|Pitiunt]] và ''[[Sukhumi|Dioscurias]]'', mà nay trở thành thủ đô của Abkhazia. Người Hy Lạp đã phải chạm trán với các bộ tộc hiếu chiến bản địa mà họ gọi là [[Heniochi]].{{cần chú thích}} Các tác giả cổ đại mô tả các sắc dân khác nhau sống trong khu vực với vô số các ngôn ngữ mà họ nói.{{cần chú thích}} [[Arrian]], [[Pliny Cao tuổi|Pliny]] và [[Strabo]] đã có các ghi chép về người [[Abasgoi]]<ref>{{chú thích sách |title= An Ethnohistorical Dictionary of the Russian and Soviet Empires|last= Olson|first= James S.|coauthors= Lee Brigance Pappas and Nicholas C. J. Pappas|publisher= GREENWOOD PRESS|isbn= 978-0-313-27497-8|page= 6}}</ref> (thường được coi là tổ tiên của người Abkhazia ngày nay) và người Moschoi (thường được coi là tổ tiên của người Meskhetia ngày nay) ở đâu đó tại Abkhazia ngày nay ven bờ đông của biển Đen.
Từ năm 1000 đến 550&nbsp;TCN, người Hy Lạp đã thành lập nên các thuộc địa thương mại dọc theo bờ biển của [[biển Đen]], đặc biệt là ở [[Pitsunda|Pitiunt]] và ''[[Sukhumi|Dioscurias]]'', mà nay trở thành thủ đô của Abkhazia. Người Hy Lạp đã phải chạm trán với các bộ tộc hiếu chiến bản địa mà họ gọi là [[Heniochi]].{{cần chú thích}} Các tác giả cổ đại mô tả các sắc dân khác nhau sống trong khu vực với vô số các ngôn ngữ mà họ nói.{{cần chú thích}} [[Arrian]], [[Pliny Cao tuổi|Pliny]] và [[Strabo]] đã có các ghi chép về người [[Abasgoi]]<ref>{{chú thích sách |title= An Ethnohistorical Dictionary of the Russian and Soviet Empires|year= 1994|url= https://archive.org/details/ethnohistoricald0000unse|authors=James S. Olson & Lee Brigance Pappas and Nicholas C. J. Pappas|publisher= GREENWOOD PRESS|isbn= 978-0-313-27497-8|page= [https://archive.org/details/ethnohistoricald0000unse/page/6 6]}}</ref> (thường được coi là tổ tiên của người Abkhazia ngày nay) và người Moschoi (thường được coi là tổ tiên của người Meskhetia ngày nay) ở đâu đó tại Abkhazia ngày nay ven bờ đông của biển Đen.


[[Đế quốc La Mã]] đã chinh phục Egrisi vào thế kỷ 1 và cai quản lãnh thổ này cho đến thế kỷ thứ 4, sau đó lãnh thổ được một mức độ độc lập nhất định, song vẫn nằm dưới phạm vi ảnh hưởng của [[Đế quốc Đông La Mã|Đế quốc Byzantine]]. Mặc dù thời điểm chính xác của sự kiện dân cư Abkhazia cải sang [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]] chưa được xác định rõ, song Tổng giám mục Pitius đã tham gia Hội đồng Giáo hội đầu tiên vào năm 325 tại [[Hội nghị Nicaea đầu tiên|Nicaea]].{{cần chú thích}}
[[Đế quốc La Mã]] đã chinh phục Egrisi vào thế kỷ 1 và cai quản lãnh thổ này cho đến thế kỷ thứ 4, sau đó lãnh thổ được một mức độ độc lập nhất định, song vẫn nằm dưới phạm vi ảnh hưởng của [[Đế quốc Đông La Mã|Đế quốc Byzantine]]. Mặc dù thời điểm chính xác của sự kiện dân cư Abkhazia cải sang [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]] chưa được xác định rõ, song Tổng giám mục Pitius đã tham gia Hội đồng Giáo hội đầu tiên vào năm 325 tại [[Hội nghị Nicaea đầu tiên|Nicaea]].{{cần chú thích}}
Dòng 122: Dòng 124:
Đến cuối thập niên 690, lãnh thổ Abkhazia trở thành một [[công quốc]] dưới quyền [[đế quốc Đông La Mã|đế chế Byzantine]]. [[Anacopia]] là thủ đô của công quốc. Quốc gia này có hầu hết cư dân là người Ki-tô giáo và trụ sở của Tổng giám mục là Pityus.<ref name="BBC"/> Một cuộc xâm nhập của [[người Ả Rập]] vào Abkhazia đã bị [[Leon I của Abkhazia|Leon I]] cùng với các đồng minh người Egrisi và [[Kartli]] đẩy lui vào năm 736.
Đến cuối thập niên 690, lãnh thổ Abkhazia trở thành một [[công quốc]] dưới quyền [[đế quốc Đông La Mã|đế chế Byzantine]]. [[Anacopia]] là thủ đô của công quốc. Quốc gia này có hầu hết cư dân là người Ki-tô giáo và trụ sở của Tổng giám mục là Pityus.<ref name="BBC"/> Một cuộc xâm nhập của [[người Ả Rập]] vào Abkhazia đã bị [[Leon I của Abkhazia|Leon I]] cùng với các đồng minh người Egrisi và [[Kartli]] đẩy lui vào năm 736.


Sau khi thu được Egrisi thông qua một liên minh triều đại vào thập niên 780<ref>{{chú thích sách |title= Nation-building in the post-Soviet borderlands|last= Smith|first= Graham|coauthors= Vivien Law|year= 1998|publisher= Cambridge University Press|isbn= 978-0-521-59968-9|page= 56}}</ref> Abkhazia đã trở thành thế lực thống trị trong khu vực và [[Vương quốc Abkhazia]], cũng gọi là Vương quốc Egrisi hay Vương quốc của người Abkhaz, đã được thành lập. Trong thời gian này, tiếng Gruzia đã thay thế [[tiếng Hy Lạp]] trở thành ngôn ngữ văn học và văn hóa.<ref>Alexei Zverev, ''Ethnic Conflicts in the Caucasus''; Graham Smith, Edward A Allworth, Vivien A Law et al., pages 56–58; ''Abkhaz'' by W. Barthold [V. Minorsky] in the [[Encyclopaedia of Islam]]; ''The Georgian-Abkhaz State'' (summary), by George Anchabadze, in: Paul Garb, Arda Inal-Ipa, Paata Zakareishvili, editors, Aspects of the Georgian-Abkhaz Conflict: Cultural Continuity in the Context of Statebuilding, Volume 5, 26–ngày 28 tháng 8 năm 2000.</ref> Vương quốc đã phát triển rực rỡ từ năm 850 đến 950 cho đến khi nó sáp nhập những phần quan trọng thuộc miền Đông Gruzia, bao gồm cả Tbilisi. Sau đó là một giai đoạn bất ổn kéo dài, kết thúc với việc Abkhazia và các nhà nước ở miền Đông Gruzia được [[Lịch sử Gruzia|thống nhất]] dưới một nền quân chủ Gruzia, do [[Bagrat III của Gruzia|Vua Bagrat III]] trị vì (ông được an táng tại Ti viện Bedia thuộc huyện Tkvarcheli của Abkhazia) và cuối thế kỷ 10 và đầu thế kỷ 11.
Sau khi thu được Egrisi thông qua một liên minh triều đại vào thập niên 780<ref>{{chú thích sách |title= Nation-building in the post-Soviet borderlands|url= https://archive.org/details/nationbuildingin0000unse_k7q4|authors=Graham Smith & Vivien Law|year= 1998|publisher= Cambridge University Press|isbn= 978-0-521-59968-9|page= [https://archive.org/details/nationbuildingin0000unse_k7q4/page/56 56]}}</ref> Abkhazia đã trở thành thế lực thống trị trong khu vực và [[Vương quốc Abkhazia]], cũng gọi là Vương quốc Egrisi hay Vương quốc của người Abkhaz, đã được thành lập. Trong thời gian này, tiếng Gruzia đã thay thế [[tiếng Hy Lạp]] trở thành ngôn ngữ văn học và văn hóa.<ref>Alexei Zverev, ''Ethnic Conflicts in the Caucasus''; Graham Smith, Edward A Allworth, Vivien A Law et al., pages 56–58; ''Abkhaz'' by W. Barthold [V. Minorsky] in the [[Encyclopaedia of Islam]]; ''The Georgian-Abkhaz State'' (summary), by George Anchabadze, in: Paul Garb, Arda Inal-Ipa, Paata Zakareishvili, editors, Aspects of the Georgian-Abkhaz Conflict: Cultural Continuity in the Context of Statebuilding, Volume 5, 26–ngày 28 tháng 8 năm 2000.</ref> Vương quốc đã phát triển rực rỡ từ năm 850 đến 950 cho đến khi nó sáp nhập những phần quan trọng thuộc miền Đông Gruzia, bao gồm cả Tbilisi. Sau đó là một giai đoạn bất ổn kéo dài, kết thúc với việc Abkhazia và các nhà nước ở miền Đông Gruzia được [[Lịch sử Gruzia|thống nhất]] dưới một nền quân chủ Gruzia, do [[Bagrat III của Gruzia|Vua Bagrat III]] trị vì (ông được an táng tại Ti viện Bedia thuộc huyện Tkvarcheli của Abkhazia) và cuối thế kỷ 10 và đầu thế kỷ 11.


Đến thế kỷ 16, sau khi Vương quốc Gruzia tan rã, một [[Công quốc Abkhazia]] tự trị đã nổi lên, do triều đại [[Shervashidze]] cai trị (cũng được gọi là Sharvashidze, hay Chachba).{{cần chú thích}} Từ thập niên 1570, khi [[Hải quân Ottoman]] chiếm giữ pháo đài [[Sukhumi|Tskhumi]], Abkhazia nằm dưới ảnh hưởng của [[đế quốc Ottoman]] và [[Hồi giáo]]. Dưới sự cai trị của Ottoman, phần lớn cư dân Abkhazia đã cải sang Hồi giáo. Công quốc giữ lại quyền tự chủ có giới hạn bên trong đế chế Ottoman, và sau đó là bên trong đế quốc Nga, song cuối cùng đã bị sáp nhập và [[đế quốc Nga]] năm 1864.<ref name="BBC"/>
Đến thế kỷ 16, sau khi Vương quốc Gruzia tan rã, một [[Công quốc Abkhazia]] tự trị đã nổi lên, do triều đại [[Shervashidze]] cai trị (cũng được gọi là Sharvashidze, hay Chachba).{{cần chú thích}} Từ thập niên 1570, khi [[Hải quân Ottoman]] chiếm giữ pháo đài [[Sukhumi|Tskhumi]], Abkhazia nằm dưới ảnh hưởng của [[đế quốc Ottoman]] và [[Hồi giáo]]. Dưới sự cai trị của Ottoman, phần lớn cư dân Abkhazia đã cải sang Hồi giáo. Công quốc giữ lại quyền tự chủ có giới hạn bên trong đế chế Ottoman, và sau đó là bên trong đế quốc Nga, song cuối cùng đã bị sáp nhập và [[đế quốc Nga]] năm 1864.<ref name="BBC"/>
Dòng 132: Dòng 134:
Sau đó, sự hiện diện của người Nga được củng cố và những người sống trên cao nguyên phía tây Kavkaz [[Chiến tranh Nga-Circassia|cuối cùng đã khuất phục]] Nga vào năm 1864. Quyền tự trị của Abkhazia, có chức năng như một "vùng đệm" ủng hộ Nga trong một khu vực phức tạp, đã không còn cần thiết đối với triều đình Nga hoàng và triều đại Shervashidze đã đi đến hồi kết; vào tháng 11 năm 1864, Công tước Michael bị buộc phải từ bỏ quyền lực của mình và đến sống tại [[Voronezh]]. Abkhazia được hợp nhất vào [[đế quốc Nga]] với vị thế là tỉnh quân sự đặc biệt Suhum-Kalem, năm 1883, trở thành một ''[[okrug]]'' thuộc [[Kutaisi|Kutais]] ''[[Guberniya]]''. Một số lượng lớn người Hồi giáo Abkhazia, cấu thành tới 40% dân cư, đã di cư đến [[đế quốc Ottoman]] từ năm 1864 đến 1878 cùng với những người Hồi giáo khác tại vùng Kavkaz.
Sau đó, sự hiện diện của người Nga được củng cố và những người sống trên cao nguyên phía tây Kavkaz [[Chiến tranh Nga-Circassia|cuối cùng đã khuất phục]] Nga vào năm 1864. Quyền tự trị của Abkhazia, có chức năng như một "vùng đệm" ủng hộ Nga trong một khu vực phức tạp, đã không còn cần thiết đối với triều đình Nga hoàng và triều đại Shervashidze đã đi đến hồi kết; vào tháng 11 năm 1864, Công tước Michael bị buộc phải từ bỏ quyền lực của mình và đến sống tại [[Voronezh]]. Abkhazia được hợp nhất vào [[đế quốc Nga]] với vị thế là tỉnh quân sự đặc biệt Suhum-Kalem, năm 1883, trở thành một ''[[okrug]]'' thuộc [[Kutaisi|Kutais]] ''[[Guberniya]]''. Một số lượng lớn người Hồi giáo Abkhazia, cấu thành tới 40% dân cư, đã di cư đến [[đế quốc Ottoman]] từ năm 1864 đến 1878 cùng với những người Hồi giáo khác tại vùng Kavkaz.


Nhiều khu vực rộng lớn bỗng trở nên hoang vắng và [[người Armenia]], người Gruzia, người Nga và các sắc dân khác sau đó đã di cư đến Abkhazia, tái định cư tại phần lớn các lãnh thổ bỏ trống.<ref>{{chú thích sách |title= E.J. Brill's first encyclopaedia of Islam 1913–1936|last= Houtsma|first= M. Th.|coauthors= E. van Donzel|year= 1993|publisher= BRILL|isbn= 978-90-04-09796-4|page= 71|url= http://books.google.com/books?id=GEl6N2tQeawC&pg=PA70&dq=Abkhazia+history+19th+century&lr=&as_brr=3&ei=9M_YSKfxHITkygT43eHrDg&hl=ru&sig=ACfU3U3EI2n5q0igEzSDGdeA-Y3_Nj6UVA#PPA71,M1}}</ref>
Nhiều khu vực rộng lớn bỗng trở nên hoang vắng và [[người Armenia]], người Gruzia, người Nga và các sắc dân khác sau đó đã di cư đến Abkhazia, tái định cư tại phần lớn các lãnh thổ bỏ trống.<ref>{{chú thích sách |title= E.J. Brill's first encyclopaedia of Islam 1913–1936|authors=M. Th. Houtsma & E. van Donzel|year= 1993|publisher= BRILL|isbn= 978-90-04-09796-4|page= 71|url= http://books.google.com/books?id=GEl6N2tQeawC&pg=PA70&dq=Abkhazia+history+19th+century&lr=&as_brr=3&ei=9M_YSKfxHITkygT43eHrDg&hl=ru&sig=ACfU3U3EI2n5q0igEzSDGdeA-Y3_Nj6UVA#PPA71,M1}}</ref>


[[Tập tin:Soviet Caucasus map.svg|trái|200px|nhỏ|Bàn đồ đơn vị hành chính vùng [[Kavkaz]] [[Liên Xô]] 1957–1991 thể hiện [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhazia]] (''Abkhazskaya ASSR'' trong tiếng Nga) trong thành phần [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia]]]]
[[Tập tin:Soviet Caucasus map.svg|trái|200px|nhỏ|Bàn đồ đơn vị hành chính vùng [[Kavkaz]] [[Liên Xô]] 1957–1991 thể hiện [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhazia]] (''Abkhazskaya ASSR'' trong tiếng Nga) trong thành phần [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia]]]]


[[Cách mạng Nga (1917)|Cách mạng Nga]] năm 1917 đã dẫn đến việc hình thành nên một nước Gruzia độc lập (bao gồm Abkhazia) vào năm 1918. Chính quyền [[Menshevik]] Gruzia đã gặp phải nhiều vấn đề tại khu vực trong suốt thời gian tồn tại của nó bất chấp việc khu vực đã được trao quyền tự trị có giới hạn. Năm 1921, Hồng quân [[Bolshevik]] đã xâm lược Gruzia và kết thúc sự độc lập ngắn ngủi này. Abkhazia trở thành [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Abkhazia|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Abkhazia]] với tình trạng mơ hồ ''cộng hòa hiệp ước'' liên kết với [[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia]].<ref name=constitution>[http://abkhazia.narod.ru/constitution1.htm 1925 Constitution of SSR Abkhazia]: definition of status (Article 3) {{WebCite|url=http://www.webcitation.org/5PubnkAEm|date =27 tháng 6 năm 2007}}</ref><ref>Neproshin A.Ju. {{lang-ru|link=no|[http://www.abkhaziya.org/server-articles/article-c165f1f9be6ab370d75a0b3d2af71a59.html Абхазия. Проблемы международного признания]}} [[MGIMO]], 16–ngày 17 tháng 5 năm 2006</ref> Năm 1931, [[Iosif Vissarionovich Stalin|Joseph Stalin]] đã biến Abkhazia trở thành một cộng hòa tự trị ([[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhaz]] trong thành phần [[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia]].<ref name="BBC"/> Mặc dù có quyền tự trị trên danh nghĩa, nước cộng hòa này phải chịu sự cai quản trực tiếp một cách chặt chẽ từ chính quyền Trung ương Liên Xô. Trong thời gian lãnh đạo của Stalin và [[Lavrentiy Pavlovich Beriya|Beria]], các trường học tiếng Abkhaz đã bị đóng cửa, trẻ em Abkhaz được yêu cầu phải học tiếng Gruzia.<ref>{{chú thích sách |title= Eastern Europe and the Commonwealth of Independent States|year= 1999|publisher= Europa Publications Limited|location= London|isbn= 978-1-85743-058-5|page= 363}}</ref><ref>{{chú thích sách |title= The Abkhazians: a handbook|last= Hewitt|first= George|year= 1999|publisher= Palgrave Macmillan|isbn= 978-0-312-21975-8|page= 96}}</ref> Một lượng lớn người Nga đã di cư đến Abkhazia. Sau đó, trong thập niên 1950 và 1960, [[Vazgen I]] và nhà thờ Armenia đã khuyến khích và hỗ trợ cho những người Armenia di cư đến Abkhazia.{{cần chú thích}} Hiện nay, người Armenia là nhóm thiểu số đông thứ hai tại Abkhazia (gần bằng người Gruzia), mặc dù số lượng đã giảm đáng kể từ 77.000 theo điều tra năm 1989 xuống 45.000 theo điều tra năm 2003.
[[Cách mạng Nga (1917)|Cách mạng Nga]] năm 1917 đã dẫn đến việc hình thành nên một nước Gruzia độc lập (bao gồm Abkhazia) vào năm 1918. Chính quyền [[Menshevik]] Gruzia đã gặp phải nhiều vấn đề tại khu vực trong suốt thời gian tồn tại của nó bất chấp việc khu vực đã được trao quyền tự trị có giới hạn. Năm 1921, Hồng quân [[Bolshevik]] đã xâm lược Gruzia và kết thúc sự độc lập ngắn ngủi này. Abkhazia trở thành [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Abkhazia|Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Abkhazia]] với tình trạng mơ hồ ''cộng hòa hiệp ước'' liên kết với [[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia]].<ref name=constitution>[http://abkhazia.narod.ru/constitution1.htm 1925 Constitution of SSR Abkhazia]: definition of status (Article 3) {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120518044821/http://abkhazia.narod.ru/constitution1.htm |date=2012-05-18 }}</ref><ref>Neproshin A.Ju. {{lang-ru|link=no|[http://www.abkhaziya.org/server-articles/article-c165f1f9be6ab370d75a0b3d2af71a59.html Абхазия. Проблемы международного признания]}} [[MGIMO]], 16–ngày 17 tháng 5 năm 2006</ref> Năm 1931, [[Iosif Vissarionovich Stalin|Joseph Stalin]] đã biến Abkhazia trở thành một cộng hòa tự trị ([[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhaz]] trong thành phần [[Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia]].<ref name="BBC"/> Mặc dù có quyền tự trị trên danh nghĩa, nước cộng hòa này phải chịu sự cai quản trực tiếp một cách chặt chẽ từ chính quyền Trung ương Liên Xô. Trong thời gian lãnh đạo của Stalin và [[Lavrentiy Pavlovich Beriya|Beria]], các trường học tiếng Abkhaz đã bị đóng cửa, trẻ em Abkhaz được yêu cầu phải học tiếng Gruzia.<ref>{{chú thích sách |title= Eastern Europe and the Commonwealth of Independent States|year= 1999|publisher= Europa Publications Limited|location= London|isbn= 978-1-85743-058-5|page= 363}}</ref><ref>{{chú thích sách |title= The Abkhazians: a handbook|last= Hewitt|first= George|year= 1999|publisher= Palgrave Macmillan|isbn= 978-0-312-21975-8|page= 96}}</ref> Một lượng lớn người Nga đã di cư đến Abkhazia. Sau đó, trong thập niên 1950 và 1960, [[Vazgen I]] và nhà thờ Armenia đã khuyến khích và hỗ trợ cho những người Armenia di cư đến Abkhazia.{{cần chú thích}} Hiện nay, người Armenia là nhóm thiểu số đông thứ hai tại Abkhazia (gần bằng người Gruzia), mặc dù số lượng đã giảm đáng kể từ 77.000 theo điều tra năm 1989 xuống 45.000 theo điều tra năm 2003.


Sự đàn áp người Abkhaz kết thúc sau cái chết của Stalin<ref name="BBC"/> và Beria bị xử tử, người Abkhaz có được vai trò lớn hơn trong việc quản lý nước cộng hòa.<ref name="BBC"/> Như hầu hết các cộng hòa tự trị, chính phủ Xô viết khuyến khích phát triển văn hóa, đặc biệt là văn học.
Sự đàn áp người Abkhaz kết thúc sau cái chết của Stalin<ref name="BBC"/> và Beria bị xử tử, người Abkhaz có được vai trò lớn hơn trong việc quản lý nước cộng hòa.<ref name="BBC"/> Như hầu hết các cộng hòa tự trị, chính phủ Xô viết khuyến khích phát triển văn hóa, đặc biệt là văn học.


=== Hậu Xô viết ===
=== Hậu Xô viết ===
Khi [[Liên Xô tan rã|Liên Xô bắt đầu tan rã]] vào cuối những năm 1980, căng thẳng sắc tộc gia tăng giữa Abkhaz và Gruzia vì những động thái của Georgia hướng tới quá trình độc lập khỏi Liên Xô. Theo đó, nhiều người Abkhaz đã tích cực phản đối những động thái của Gruzia, họ lo sợ sự độc lập của Gruzia có thể dẫn đến việc xóa bỏ quyền tự trị của Abkhazia, thay vào đó họ đồng ý cho ý tưởng thiết lập Abkhazia là một nước cộng hòa Xô viết riêng biệt với quyền lãnh đạo riêng biệt. Tháng sáu năm 1988, một bài tuyên ngôn về việc bảo vệ sự đặc thù của người Abkhaz (được gọi là [[lá thư Abkhaz]]) đã được gửi đến lãnh đạo Liên Xô [[Mikhail Sergeyevich Gorbachyov|Mikhail Gorbachev]].
{{Empty section}}

=== Chiến tranh Abkhazia ===
Xung đột giữa Gruzia-Abkhaz đã trở thành cuộc xung đột bạo lực nghiêm trọng vào ngày 16 tháng 7 năm 1989 tại [[Sukhumi]]. Mười sáu người Georgia được cho là đã bị giết và 137 người khác bị thương khi thời điểm những người trên đang cố gắng đăng kí vào một trường đại học của Georgia thay vì một trường đại học của Abkhaz. Sau vài ngày xung đột bạo lực, quân đội Liên Xô đã tiến hành can thiệp và khôi phục lại trật tự ở khu vực và đổ lỗi cho các lực lượng dân tộc cực đoan đã kích động bạo loạn.
=== Abkhazia hậu chiến ===

Vào tháng 3 năm 1990, Georgia tuyên bố chủ quyền, đơn phương vô hiệu hóa các hiệp định được chính phủ Liên Xô ban hành từ năm 1921 và do đó càng tiến gần hơn đến độc lập. Ngày 17 tháng 3 năm 1991, [[Gruzia|Cộng hòa Gruzia]] đã tẩy chay cuộc trưng cầu dân ý toàn Liên bang về việc đổi mới Liên Xô được Gorbachev khởi xướng. Tuy nhiên, hơn 52% (tức 52,3%) dân số của Abkhazia (gần như chiếm toàn số dân không thuộc dân tộc Georgian) đã tham gia trưng cầu dân ý và được đại đa số phiếu bầu (98,6%) tán thành giữ lại Liên Xô. Và những người này sau đó cũng đã tiến hành tẩy chay cuộc trưng cầu dân ý ngày 31 tháng 3 về vấn đề độc lập của Gruzia, vốn được ủng hộ bởi phần lớn dân tộc Georgia. Chỉ trong vòng vài tuần sau, Gruzia tuyên bố Độc lập vào ngày 9 tháng 4 năm 1991 dưới sự dẫn dắt của cựu lãnh đạo phe chống đối Xô Viết, [[Zviad Gamsakhurdia]]. Dưới thời Gamsakhurdia, tình hình tương đối ổn định ở Abkhazia và một thỏa thuận về việc chia sẻ quyền lực đã sớm đạt được giữa phe Abkhaz và Gruzia, trao cho Abkhaz quyền cử một đại diện nhất định trong cơ quan lập pháp địa phương.

Tuy vậy, chính quyền của tổng thống Gamsakhurdia đã sớm bị thách thức bởi các nhóm vũ trang đối lập dưới sự chỉ huy của Tengiz Kitovani, dẫn đến cuộc đảo chính quân sự vào tháng 1 năm 1992, buộc ông phải rời bỏ đất nước. Sau đó, cựu bộ trưởng ngoại giao Xô Viết và là " vị kiến trúc sư tạo nên sự sụp đổ của Liên Xô" - Eduard Shevardnadze được đưa lên làm "lãnh đạo quốc gia", trong một chính phủ vốn đã bị chi phối bởi những người theo chủ nghĩa dân tộc Gruzia cứng rắn và bảo thủ.


== Địa lý và khí hậu ==
== Địa lý và khí hậu ==
[[Tập tin:Ritsa1.jpg|nhỏ|250px|[[Hồ Ritsa]]]]
[[Tập tin:Ritsa1.jpg|nhỏ|250px|[[Hồ Ritsa]]]]
Abkhazia có diện tích khoảng {{convert|8600|km2|0|abbr=on}} ở cực tây của Georgia.<ref>{{chú thích web | url=http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/LDE61G15O.htm | title = FACTBOX-Key facts on Georgian rebel region Abkhazia | accessdate =7 tháng 11 năm 2010 | date = 17 tháng 2 năm 2010 | publisher = AlertNet | archiveurl= http://web.archive.org/web/20101203163944/http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/LDE61G15O.htm| archivedate= ngày 3 tháng 12 năm 2010 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.britannica.com/EBchecked/topic/1358/Abkhazia | title = Abkhazia | publisher = Encyclopædia Britannica | accessdate =7 tháng 11 năm 2010}}</ref> [[Dãy núi Kavkaz]] ở phía bắc và đông bắc chia tách Abkhazia với Liên bang Nga. Ở phía đông và đông nam, Abkhazia giáp với vùng [[Samegrelo-Zemo Svaneti]] của Gruzia; và giáp với biển Đen ở phía tây và tây nam.
Abkhazia có diện tích khoảng {{convert|8600|km2|0|abbr=on}} ở cực tây của Georgia.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/LDE61G15O.htm | tiêu đề = FACTBOX-Key facts on Georgian rebel region Abkhazia | ngày truy cập = 7 tháng 11 năm 2010 | ngày = 17 tháng 2 năm 2010 | nhà xuất bản = AlertNet | url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20101203163944/http://www.alertnet.org/thenews/newsdesk/LDE61G15O.htm | ngày lưu trữ = 2010-12-03 | url-status = dead }}</ref><ref>{{Chú thích web | url = http://www.britannica.com/EBchecked/topic/1358/Abkhazia | tiêu đề = Abkhazia | nhà xuất bản = Encyclopædia Britannica | ngày truy cập =7 tháng 11 năm 2010}}</ref> [[Dãy núi Kavkaz]] ở phía bắc và đông bắc chia tách Abkhazia với Liên bang Nga (giáp với nước cộng hòa tự trị [[Karachay-Cherkessia]]). Ở phía đông và đông nam, Abkhazia giáp với vùng [[Samegrelo-Zemo Svaneti]] của Gruzia; và giáp với biển Đen ở phía tây và tây nam.


Abkhazia có địa hình rất đồi núi. Dãy Đại Kavkaz chạy dọc theo biên giới phía bắc, với các mũi núi – Gagra, [[dãy Bzyb]] và dãy Kodori – chia cắt khu vực thành một số thung lũng sâu và có nhiều sông hồ. Các đỉnh cao nhất tại Abkhazia nằm ở phía đông bắc và phía đông, một số vượt quá {{convert|4000|m|ft|0|sp=us}} trên mực nước biển. Abkhazia có các khu rừng ven biển đến các nông trại trồng cam quýt, tuyết vĩnh cửu và sông bông ở phía bắc. Mặc dù có địa hình phức tạp không thích hợp cho con người phát triển, song những mảnh đất màu mỡ được dùng để trống chè, thuốc lá, hoa quả là một trụ cột của ngành nông nghiệp địa phương.
Abkhazia có địa hình rất đồi núi. Dãy Đại Kavkaz chạy dọc theo biên giới phía bắc, với các mũi núi – Gagra, [[dãy Bzyb]] và dãy Kodori – chia cắt khu vực thành một số thung lũng sâu và có nhiều sông hồ. Các đỉnh cao nhất tại Abkhazia nằm ở phía đông bắc và phía đông, một số vượt quá {{convert|4000|m|ft|0|sp=us}} trên mực nước biển. Abkhazia có các khu rừng ven biển đến các nông trại trồng cam quýt, tuyết vĩnh cửu và sông bông ở phía bắc. Mặc dù có địa hình phức tạp không thích hợp cho con người phát triển, song những mảnh đất màu mỡ được dùng để trống chè, thuốc lá, hoa quả là một trụ cột của ngành nông nghiệp địa phương.
Dòng 154: Dòng 160:
Abkhazia có nhiều sông nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Kavkaz. Các sông chính là: [[sông Kodori|Kodori]], [[sông Bzyb|Bzyb]], [[sông Ghalidzga|Ghalidzga]], và [[sông Gumista|Gumista]]. [[Sông Psou]] chia trách khu vực với Nga, và [[sông Inguri|Inguri]] là ranh giới giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia. Có một số hồ [[cận băng hà]] và [[hồ miệng núi lửa|miệng núi lửa]] trên các ngọn núi của Abkhazia. [[Hồ Ritsa]] là hồ quan trọng nhất trong số chúng.
Abkhazia có nhiều sông nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Kavkaz. Các sông chính là: [[sông Kodori|Kodori]], [[sông Bzyb|Bzyb]], [[sông Ghalidzga|Ghalidzga]], và [[sông Gumista|Gumista]]. [[Sông Psou]] chia trách khu vực với Nga, và [[sông Inguri|Inguri]] là ranh giới giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia. Có một số hồ [[cận băng hà]] và [[hồ miệng núi lửa|miệng núi lửa]] trên các ngọn núi của Abkhazia. [[Hồ Ritsa]] là hồ quan trọng nhất trong số chúng.


Hang động sâu nhất được biết đến trên thế giới, [[hang Voronya|hang Krubera (Voronja)]], nằm tại phần phía tây dãy núi Kavkaz của Abkhazia. Cuộc khảo sát vào tháng 9 năm 2006 đã đo được chiều cao thẳng đứng của hệ thống hang động là {{convert|2158|m|ft|0|sp=us}} giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất được khám phá.<ref>{{chú thích web|url=http://www.caverbob.com/wdeep.htm |title=World’s Deepest Caves List from The National Speleological Society |publisher=Caverbob.com |date=ngày 4 tháng 6 năm 2010 |accessdate=22 tháng 6 năm 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100528153216/http://www.caverbob.com/wdeep.htm| archivedate= 28 tháng 5 năm 2010 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref>
Hang động sâu nhất được biết đến trên thế giới, [[hang Voronya|hang Krubera (Voronja)]], nằm tại phần phía tây dãy núi Kavkaz của Abkhazia. Cuộc khảo sát vào tháng 9 năm 2006 đã đo được [[chiều cao]] thẳng đứng của hệ thống hang động là {{convert|2158|m|ft|0|sp=us}} giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất được khám phá.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.caverbob.com/wdeep.htm |tiêu đề=World's Deepest Caves List from The National Speleological Society |nhà xuất bản=Caverbob.com |ngày=ngày 4 tháng 6 năm 2010 |ngày truy cập=22 tháng 6 năm 2010 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100528153216/http://www.caverbob.com/wdeep.htm |ngày lưu trữ=2010-05-28 |url-status=dead }}</ref>


Do Abkhazia nằm gần biển Đen và có dãy núi Kavkaz che chắn, khí hậu tại đây rất êm dịu. Khu vực ven biển của nước cộng hòa có khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm ở hầu hết những nơi ven biển là khoảng {{convert|15|°C}}. Khí hậu ở những nơi cao hơn thay đổi từ đồi núi hải dương đến lạnh và không có mùa hè. Abkhazia nhận được lương mưa cao, song các vi khí hậu độc đáo của nó (chuyển từ khí hậu cận nhiệt đới đến núi cao) cùng hầu hết các vùng bờ biển có độ ẩm thấp hơn. Lượng mưa hàng năm dao động từ {{convert|1100|-|1500|mm|in|1|abbr=on}} dọc theo bờ biển đến {{convert|1700|-|3500|mm|in|1|abbr=on}} tại các khu vực núi cao hơn. Các dãy núi tại Abkhazia nhận được một lượng tuyết đáng kể.
Do Abkhazia nằm gần biển Đen và có dãy núi Kavkaz che chắn, khí hậu tại đây rất êm dịu. Khu vực ven biển của nước cộng hòa có khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm ở hầu hết những nơi ven biển là khoảng {{convert|15|°C}}. Khí hậu ở những nơi cao hơn thay đổi từ đồi núi hải dương đến lạnh và không có mùa hè. Abkhazia nhận được lương mưa cao, song các vi khí hậu độc đáo của nó (chuyển từ khí hậu cận nhiệt đới đến núi cao) cùng hầu hết các vùng bờ biển có độ ẩm thấp hơn. Lượng mưa hàng năm dao động từ {{convert|1100|-|1500|mm|in|1|abbr=on}} dọc theo bờ biển đến {{convert|1700|-|3500|mm|in|1|abbr=on}} tại các khu vực núi cao hơn. Các dãy núi tại Abkhazia nhận được một lượng tuyết đáng kể.


Có hai [[cửa khẩu]] để vào Abkhazia. Cửa khẩu phía nam qua cầu [[Inguri]], cách thành phố [[Zugdidi]] của Gruzia chỉ một khoảng cách ngắn. Cửa khẩu phía bắc ("Psou") nằm tại thị trấn [[Gyachrypsh]]. Để đảm bảo an ninh, nhiều chính phủ nước ngoài khuyến cáo công dân của họ không đi du lịch Abkhazia.<ref>[http://web.archive.org/web/20030731134516/http://www.fco.gov.uk/servlet/Front?pagename=OpenMarket/Xcelerate/ShowPage&c=Page&cid=1007029390590&a=KCountryAdvice&aid=1013618385947 Travel advice by country: Georgia]. The United Kingdom [[Foreign and Commonwealth Office]]. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=3677 Consular Information Sheet: Georgia]. The [[U.S. Department of State]]. Truy cập từ ''Allsafetravels.com'' ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=2324 Travel advisories: Georgia]. Ministry of Foreign Affairs and Trade, New Zealand. Truy cập from ''Allsafetravels.com'' on ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=708 Travel advice: Georgia]. [[Australian Government]], Department of Foreign Affairs and Trade. Truy cập from ''Allsafetravels.com'' on ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.dfa.ie/home/index.aspx?id=414 Travel advice: Georgia], Irish Government, Department of Foreign Affairs. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007.</ref>
Có hai [[cửa khẩu]] để vào Abkhazia. Cửa khẩu phía nam qua cầu [[Inguri]], cách thành phố [[Zugdidi]] của Gruzia chỉ một khoảng cách ngắn. Cửa khẩu phía bắc ("Psou") nằm tại thị trấn [[Gyachrypsh]]. Để đảm bảo an ninh, nhiều chính phủ nước ngoài khuyến cáo công dân của họ không đi du lịch Abkhazia.<ref>[https://web.archive.org/web/20030731134516/http://www.fco.gov.uk/servlet/Front?pagename=OpenMarket%2FXcelerate%2FShowPage&c=Page&cid=1007029390590&a=KCountryAdvice&aid=1013618385947 Travel advice by country: Georgia]. The United Kingdom [[Foreign and Commonwealth Office]]. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=3677 Consular Information Sheet: Georgia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080604184229/http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=3677|date=ngày 4 tháng 6 năm 2008}}. The [[U.S. Department of State]]. Truy cập từ ''Allsafetravels.com'' ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=2324 Travel advisories: Georgia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080604184224/http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=2324|date=ngày 4 tháng 6 năm 2008}}. Ministry of Foreign Affairs and Trade, New Zealand. Truy cập from ''Allsafetravels.com'' on ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=708 Travel advice: Georgia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080604184234/http://www.allsafetravels.com/linkdetailspage.aspx?linkid=708|date=ngày 4 tháng 6 năm 2008}}. [[Australian Government]], Department of Foreign Affairs and Trade. Truy cập from ''Allsafetravels.com'' on ngày 2 tháng 7 năm 2007; [http://www.dfa.ie/home/index.aspx?id=414 Travel advice: Georgia], Irish Government, Department of Foreign Affairs. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007.</ref>


== Hành chính ==
== Hành chính ==
Cộng hòa Abkhazia được chia thành 7 [[raion]] theo tên các thủ phủ: [[Gagra (huyện)|Gagra]], [[Gudauta (huyện)|Gudauta]], [[Sukhumi (huyện)|Sukhumi]], [[Ochamchira (huyện)|Ochamchira]], [[Gulripsh (huyện)|Gulripsh]], [[Tkvarcheli (huyện)|Tkvarcheli]] và [[Gali (huyện)|Gali]]. Các quận này có ranh giới giống như dưới thời Liên Xô, ngoại trừ huyện [[Tkvarcheli (quận)|Tkvarcheli]] được thành lập từ năm 1995 từ các phần của hai huyện Ochamchira và Gali.
Cộng hòa Abkhazia được chia thành 7 [[raion]] theo tên các thủ phủ: [[Gagra (huyện)|Gagra]], [[Gudauta (huyện)|Gudauta]], [[Sukhumi (huyện)|Sukhumi]], [[Ochamchira (huyện)|Ochamchira]], [[Gulripsh (huyện)|Gulripsh]], [[Tkvarcheli (huyện)|Tkvarcheli]] và [[Gali (huyện)|Gali]]. Các quận này có ranh giới giống như dưới thời Liên Xô, ngoại trừ huyện [[Tkvarcheli (quận)|Tkvarcheli]] được thành lập từ năm 1995 từ các phần của hai huyện Ochamchira và Gali.


Tổng thống của nước cộng hòa bổ nhiệm người đứng đầu các huyện từ những người đắc cử vào hội đồng huyện. Người đứng đầu hội đồng làng do người đứng đầu hội đồng huyện bổ nhiệm.<ref name="Today" />
Tổng thống của nước cộng hòa bổ nhiệm người đứng đầu các huyện từ những người đắc cử vào hội đồng huyện. Người đứng đầu hội đồng làng do người đứng đầu hội đồng huyện bổ nhiệm.<ref name="Today">[http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?l=1&id=4377 Abkhazia Today.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070510033711/http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?l=1&id=4377|date=2007-05-10}} ''The [[International Crisis Group]] Europe Report N°176, ngày 15 tháng 9 năm 2006'', page 10. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2007. ''Free registration needed to view full report'' {{dead link|date=October 2011}}</ref>


Theo phân cấp hành chính Abkhazia của Gruzia, không có huyện Tkvarcheli mới được thành lập.
Theo phân cấp hành chính Abkhazia của Gruzia, không có huyện Tkvarcheli mới được thành lập.
Dòng 172: Dòng 178:
Du lịch là một ngành công nghiệp quan trọng và theo nhà cầm quyền Abkhazia, gần một triệu du khách (chủ yếu từ Nga) đã đến Abkhazia vào năm 2007.<ref>[[Kommersant]]-Dengi, [http://www.kommersant.ru/doc.aspx?DocsID=1020594 Тяжелая экономическая независимость] (''Hard Economical Independence''), 08.09.2008 {{Ru icon}}</ref> Abkhazia cũng có được một số vùng đất màu mỡ để sản xuất các nông sản như chè, thuốc lá, các loại hoa quả (đặc biệt là [[quýt]] và phỉ). Cung cấp điện chủ yếu đến từ nhà máy thủy điện Inguri nằm trên [[sông Inguri]] giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia do cả hai bên điều hành.
Du lịch là một ngành công nghiệp quan trọng và theo nhà cầm quyền Abkhazia, gần một triệu du khách (chủ yếu từ Nga) đã đến Abkhazia vào năm 2007.<ref>[[Kommersant]]-Dengi, [http://www.kommersant.ru/doc.aspx?DocsID=1020594 Тяжелая экономическая независимость] (''Hard Economical Independence''), 08.09.2008 {{Ru icon}}</ref> Abkhazia cũng có được một số vùng đất màu mỡ để sản xuất các nông sản như chè, thuốc lá, các loại hoa quả (đặc biệt là [[quýt]] và phỉ). Cung cấp điện chủ yếu đến từ nhà máy thủy điện Inguri nằm trên [[sông Inguri]] giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia do cả hai bên điều hành.


Trong nửa đầu năm 2012, các đối tác thương mại chính của Abkhazia là Nga (64%) và Thổ Nhĩ Kỳ (18%).<ref name=apress6859>{{chú thích báo|title=Основными торговыми партнерами Абхазии продолжают оставаться Россия и Турция|url=http://apsnypress.info/news/6859.html|accessdate=ngày 28 tháng 7 năm 2012|newspaper=[[Apsnypress]]|date=27 tháng 7 năm 2012}}</ref> Lệnh trừng phạt kinh tế của SNG đối với Abkhazia vào năm 1996 vẫn còn có hiệu lực, song Nga đã công bố vào ngày 6 tháng 3 năm 2008 rằng nước này sẽ không còn tiếp tục thi hành, tuyên bố lệnh trừng phạt là "lỗi thời, cản trở phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, và gây khó khăn phi lý cho người dân Abkhazia". Nga cũng đã kêu gọi các thành viên SNG khác thực hiện các bước tương tự,<ref>{{chú thích web| title = Russian Federation Withdraws from Regime of Restrictions Established in 1996 for Abkhazia| publisher = [[Bộ Ngoại giao Nga]]| url = http://www.ln.mid.ru/Brp_4.nsf/arh/79C58F476CAEC4E8C32574040058934C?OpenDocument| date = 6 tháng 3 năm 2008| accessdate =6 tháng 3 năm 2008}}</ref> nhưng gặp phải phản đối từ Tbilisi và thiếu sự ủng hộ của các nước SNG khác.<ref>[http://web.archive.org/20080510143133/www.itar-tass.com/eng/level2.html?NewsID=12565744 Russia expands economic ties with Abkhazia, Georgia angry, CIS idle]. [[Itar-Tass]], 09.04.2008</ref>
Trong nửa đầu năm 2012, các đối tác thương mại chính của Abkhazia là Nga (64%) và Thổ Nhĩ Kỳ (18%).<ref name=apress6859>{{chú thích báo|title=Основными торговыми партнерами Абхазии продолжают оставаться Россия и Турция|url=http://apsnypress.info/news/6859.html|access-date =ngày 28 tháng 7 năm 2012|newspaper=[[Apsnypress]]|date=27 tháng 7 năm 2012|archive-date = ngày 2 tháng 2 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140202183029/http://apsnypress.info/news/6859.html|url-status=dead}}</ref> Lệnh trừng phạt kinh tế của SNG đối với Abkhazia vào năm 1996 vẫn còn có hiệu lực, song Nga đã công bố vào ngày 6 tháng 3 năm 2008 rằng nước này sẽ không còn tiếp tục thi hành, tuyên bố lệnh trừng phạt là "lỗi thời, cản trở phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, và gây khó khăn phi lý cho người dân Abkhazia". Nga cũng đã kêu gọi các thành viên SNG khác thực hiện các bước tương tự,<ref>{{Chú thích web| tiêu đề = Russian Federation Withdraws from Regime of Restrictions Established in 1996 for Abkhazia| nhà xuất bản = [[Bộ Ngoại giao Nga]]| url = http://www.ln.mid.ru/Brp_4.nsf/arh/79C58F476CAEC4E8C32574040058934C?OpenDocument| ngày = 6 tháng 3 năm 2008| ngày truy cập = 6 tháng 3 năm 2008| archive-date = ngày 1 tháng 9 năm 2008 | archive-url = https://web.archive.org/web/20080901193119/http://www.ln.mid.ru/Brp_4.nsf/arh/79C58F476CAEC4E8C32574040058934C?OpenDocument|url-status=dead}}</ref> nhưng gặp phải phản đối từ Tbilisi và thiếu sự ủng hộ của các nước SNG khác.<ref>[https://web.archive.org/web/20080510143133/http://www.itar-tass.com/eng/level2.html?NewsID=12565744 Russia expands economic ties with Abkhazia, Georgia angry, CIS idle]. [[Itar-Tass]], 09.04.2008</ref>


== Nhân khẩu ==
== Nhân khẩu ==
Theo điều tra năm 2011, Abkhazia có 240.705 cư dân.<ref>[http://apsnypress.info/news/5084.html Population census in Abkhazia 2011]</ref> Tuy nhiên, con số chính xác về dân số Abkhazia không rõ ràng. Theo cuộc điều tra dân số tiến hành vào năm 2003 thì khu vực có 215.972 người,<ref name=censuses>[http://www.ethno-kavkaz.narod.ru/rnabkhazia.html Population censuses in Abkhazia: 1886, 1926, 1939, 1959, 1970, 1979, 1989, 2003] {{Ru icon}} Georgian and Mingrelian figures have been conflated, as most of the "Georgians" were ethnically Mingrelian.</ref> song nó bị chính quyền Gruzia tranh cãi. Cục Thống kê Gruzia ước tính dân số Abkhazia xấp xỉ 179.000 vào năm 2003, và 178.000 vào năm 2005.<ref name=yb2005>''Statistical Yearbook of Georgia 2005'': Population, Table 2.1, p. 33, Department for Statistics, Tbilisi (2005)</ref> <!--THIS LINK IS NOW DEAD[http://www.statistics.ge/Main/Yearbook/2005/05Population_05.doc Statistical Yearbook of Georgia, 2005: Population] (607kb, ''[[Microsoft Word|Microsoft Word Document]]''). The State Department of Statistics of Georgia. Truy cập 30 tháng 4 năm 2007.--> [[Encyclopædia Britannica]] ước tính dân số Abkhazia vào năm 2007 là 180.000<ref name="britannica" /> và [[Tổ chức Khủng hoảng Quốc tế]] ước tính tổng dân số Abkhazia và năm 2006 là từ 157.000 đến 190.000 (hoặc giữa 180.000 và 220,000 theo ước tính của [[Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc|UNDP]] vào năm 1998).<ref name="Today_third">[http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?l=1&id=4377 Abkhazia Today.] ''The [[International Crisis Group]] Europe Report N°176, ngày 15 tháng 9 năm 2006'', page 9. ''Free registration needed to view full report''</ref>
Theo điều tra năm 2011, Abkhazia có 240.705 cư dân.<ref>{{Chú thích web |url=http://apsnypress.info/news/5084.html |ngày truy cập=2012-09-17 |tựa đề=Population census in Abkhazia 2011 |archive-date = ngày 9 tháng 2 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120209185131/http://apsnypress.info/news/5084.html |url-status=dead }}</ref> Tuy nhiên, con số chính xác về dân số Abkhazia không rõ ràng. Theo cuộc điều tra dân số tiến hành vào năm 2003 thì khu vực có 215.972 người,<ref name=censuses>[http://www.ethno-kavkaz.narod.ru/rnabkhazia.html Population censuses in Abkhazia: 1886, 1926, 1939, 1959, 1970, 1979, 1989, 2003] {{Ru icon}} Georgian and Mingrelian figures have been conflated, as most of the "Georgians" were ethnically Mingrelian.</ref> song nó bị chính quyền Gruzia tranh cãi. Cục Thống kê Gruzia ước tính dân số Abkhazia xấp xỉ 179.000 vào năm 2003, và 178.000 vào năm 2005.<ref name=yb2005>''Statistical Yearbook of Georgia 2005'': Population, Table 2.1, p. 33, Department for Statistics, Tbilisi (2005)</ref> [[Encyclopædia Britannica]] ước tính dân số Abkhazia vào năm 2007 là 180.000<ref name="britannica" /> và [[Tổ chức Khủng hoảng Quốc tế]] ước tính tổng dân số Abkhazia và năm 2006 là từ 157.000 đến 190.000 (hoặc giữa 180.000 và 220,000 theo ước tính của [[Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc|UNDP]] vào năm 1998).<ref name="Today_third">[http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?l=1&id=4377 Abkhazia Today.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070510033711/http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?l=1&id=4377|date=2007-05-10}} ''The [[International Crisis Group]] Europe Report N°176, ngày 15 tháng 9 năm 2006'', page 9. ''Free registration needed to view full report''</ref>


Thành phần dân tộc của Abkhazia đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc [[xung đột Gruzia-Abkhazia]] và gây tranh cãi. Tình hình nhân khẩu học của Abkhazia bị ảnh hưởng rất mạnh của [[Chiến tranh Abkhazia (1992–1993)|Chiến tranh Abkhazia]], với một nửa dân số của nước cộng hòa bị trục xuất, so với 525.061 người theo điều tra năm 1989.<ref name=censuses/>
Thành phần dân tộc của Abkhazia đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc [[xung đột Gruzia-Abkhazia]] và gây tranh cãi. Tình hình nhân khẩu học của Abkhazia bị ảnh hưởng rất mạnh của [[Chiến tranh Abkhazia (1992–1993)|Chiến tranh Abkhazia]], với một nửa dân số của nước cộng hòa bị trục xuất, so với 525.061 người theo điều tra năm 1989.<ref name=censuses/>


Dân cư tại Abkhazia vẫn duy trí được tính đa dạng, thậm chí là cả sau Chiến tranh 1992–1993. Dân cư tại Abkhazia hiện nay chủ yếu là [[người Abkhaz]], [[người Gruzia]] (hầu hết là [[người Mingrelia]]), người Armenia Hamshemin, và [[người Nga]]. Các dân tộc khác bao gồm [[người Ukraina]], [[người Belarus]], [[người Hy Lạp]], [[người Ossetia]], [[người Tatar]], [[người Thổ Nhĩ Kỳ]], và [[người Roma]].<ref>{{chú thích |last=Human Rights Watch|year=2011|title=Living in Limbo: The Rights of Ethnic Georgian Returnees to the Gali District of Abkhazia|place=|publisher=Human Rights Watch|isbn=1-56432-790-6|page=9}}</ref> Trước chiến tranh, người Gruzia chiếm 45,7% dân số Abkhazia, tuy nhiên, năm 1993, hầu hết người Gruzia cùng một số người Nga và người Armenia đã chạy khỏi Abkhazia hoặc bị thanh lọc sắc tộc.<ref name="britannica">"Abkhazia." Encyclopædia Britannica. 2008. [http://www.britannica.com/EBchecked/topic/1358/Abkhazia Encyclopædia Britannica Online] 9 tháng 9 năm 2008.</ref>
Dân cư tại Abkhazia vẫn duy trí được tính đa dạng, thậm chí là cả sau Chiến tranh 1992–1993. Dân cư tại Abkhazia hiện nay chủ yếu là [[người Abkhaz]], [[người Gruzia]] (hầu hết là [[người Mingrelia]]), người Armenia Hamshemin, và [[người Nga]]. Các dân tộc khác bao gồm [[người Ukraina]], [[người Belarus]], [[người Hy Lạp]], [[người Ossetia]], [[người Tatar]], [[người Thổ Nhĩ Kỳ]], và [[người Di-gan]].<ref>{{chú thích |last=Human Rights Watch|year=2011|title=Living in Limbo: The Rights of Ethnic Georgian Returnees to the Gali District of Abkhazia|place=|publisher=Human Rights Watch|isbn=1-56432-790-6|page=9}}</ref> Trước chiến tranh, người Gruzia chiếm 45,7% dân số Abkhazia, tuy nhiên, năm 1993, hầu hết người Gruzia cùng một số người Nga và người Armenia đã chạy khỏi Abkhazia hoặc bị thanh lọc sắc tộc.<ref name="britannica">"Abkhazia." Encyclopædia Britannica. 2008. [http://www.britannica.com/EBchecked/topic/1358/Abkhazia Encyclopædia Britannica Online] 9 tháng 9 năm 2008.</ref>


Hàng nghìn người Abkhaz, được gọi là makhadjiri, đã chạy khỏi Abkhazia để đến [[đế quốc Ottoman|đế chế Ottoman]] vào giữa thế kỷ 19 sau khi chống lại cuộc chinh phục Kavkaz của người Nga. Ngày nay, Thổ Nhĩ Kỳ là nơi có cộng đồng người Abkhaz lưu vong lớn nhất trên thế giới. Các ước lượng có sự khác biệt, các lãnh đạo lưu vong cho rằng có một triệu người; Abkhaz ước tính từ 150.000 đến 500.000 người.<ref>[http://www.eurasianet.org/departments/insightb/articles/eav030909b.shtml Abkhazia's Diaspora: Dreaming of Home]. Eurasianet.org (2009-03-08). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.</ref><ref>[http://www.hurriyetdailynews.com/n.php?n=circassians-demand-rights-2011-04-18 Circassians in Turkey rally for their rights]. Hurriyetdailynews.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.</ref> Người Abkhazia tại Thổ Nhĩ Kỳ hầu như đều theo Hồi giáo Sunni.
Hàng nghìn người Abkhaz, được gọi là makhadjiri, đã chạy khỏi Abkhazia để đến [[đế quốc Ottoman|đế chế Ottoman]] vào giữa thế kỷ 19 sau khi chống lại cuộc chinh phục Kavkaz của người Nga. Ngày nay, Thổ Nhĩ Kỳ là nơi có cộng đồng người Abkhaz lưu vong lớn nhất trên thế giới. Các ước lượng có sự khác biệt, các lãnh đạo lưu vong cho rằng có một triệu người; Abkhaz ước tính từ 150.000 đến 500.000 người.<ref>[http://www.eurasianet.org/departments/insightb/articles/eav030909b.shtml Abkhazia's Diaspora: Dreaming of Home] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20171201232708/http://www.eurasianet.org/departments/insightb/articles/eav030909b.shtml |date=2017-12-01 }}. Eurasianet.org (2009-03-08). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.</ref><ref>[http://www.hurriyetdailynews.com/n.php?n=circassians-demand-rights-2011-04-18 Circassians in Turkey rally for their rights]. Hurriyetdailynews.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.</ref> Người Abkhazia tại Thổ Nhĩ Kỳ hầu như đều theo Hồi giáo Sunni.


=== Tôn giáo ===
=== Tôn giáo ===
{{bar box
{{bar box
|title=Tôn giáo tại Abkhazia - 2003<ref name=portal-credo/>
|title=Tôn giáo tại Abkhazia - 2003<ref name="portal-credo"/>
|left1=Tôn giáo
|left1=Tôn giáo
|right1=Tỉ lệ
|right1=Tỉ lệ
Dòng 192: Dòng 198:
{{bar percent|[[Kitô giáo|Ki-tô giáo]]|DodgerBlue|60}}
{{bar percent|[[Kitô giáo|Ki-tô giáo]]|DodgerBlue|60}}
{{bar percent|[[Hồi giáo]]|LimeGreen|16}}
{{bar percent|[[Hồi giáo]]|LimeGreen|16}}
{{bar percent|[[Ngoại giáo]]|magenta|8}}
{{bar percent|[[Tân pagan giáo Abkhaz|Tôn giáo dân tộc Abkhaz]]|magenta|8}}
{{bar percent|Các tôn giáo khác|DarkKhaki|2}}
{{bar percent|Các tôn giáo khác|DarkKhaki|2}}
{{bar percent|[[Không tôn giáo]] hoặc [[chủ nghĩa vô thần|vô thần]]|Silver|8}}
{{bar percent|[[Không tôn giáo]] hoặc [[chủ nghĩa vô thần|vô thần]]|Silver|8}}
{{bar percent|Không xác định|DarkGray|6}}
{{bar percent|Không xác định|DarkGray|6}}
}}
}}
Hầu hết cư dân Abkhazia là [[Kitô hữu|Ki-tô hữu]] ([[Chính Thống giáo Đông phương]] và [[Giáo hội Sứ đồ Armenia]]), [[Hồi giáo Sunni]] hoặc [[không tôn giáo]], song chỉ có ít người tham gia đều đặn các hoạt động tôn giáo.<ref>{{chú thích sách |title= The Abkhazians: a handbook|last= Hewitt|first= George|year= 1998|publisher= Palgrave Macmillan|isbn= 978-0-312-21975-8|page= 205}}</ref> Tôn giáo truyền thống Abkhaz đã trải qua một thời kỳ hồi sinh mạnh mẽ trong những thập kỉ gần đây.<ref>http://www.russiaotherpointsofview.com/2010/03/abkhazia.html</ref> Chỉ có một số lượng rất nhỏ các tín đồ của Do Thái giáo, [[Nhân Chứng Giê-hô-va|Nhân chứng Giê-hô-va]] và [[Tân Hưng giáo]].<ref name=portal-credo>[http://www.portal-credo.ru/site/print.php?act=fresh&id=188 Александр Крылов. ЕДИНАЯ ВЕРА АБХАЗСКИХ "ХРИСТИАН" И "МУСУЛЬМАН". Особенности религиозного сознания в современной Абхазии]. Portal-credo.ru (2004-03-17). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.</ref> Tổ chức Nhân chứng Giê-hô-va đã chính thức bị cấm từ năm 1995, song lệnh này hiện chưa được thi hành.<ref name="state">[http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2005/51553.htm Georgia: International Religious Freedom Report 2005.] The United States [[|Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ|Department of State]]. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2007.</ref>
Hầu hết cư dân Abkhazia là [[Kitô hữu|Ki-tô hữu]] ([[Chính Thống giáo Đông phương]] và [[Giáo hội Sứ đồ Armenia]]), [[Hồi giáo Sunni]] hoặc [[không tôn giáo]], song chỉ có ít người tham gia đều đặn các hoạt động tôn giáo.<ref>{{chú thích sách |title= The Abkhazians: a handbook|url= https://archive.org/details/abkhazianshandbo00geor|last= Hewitt|first= George|year= 1998|publisher= Palgrave Macmillan|isbn= 978-0-312-21975-8|page= [https://archive.org/details/abkhazianshandbo00geor/page/205 205]}}</ref> Tôn giáo truyền thống Abkhaz đã trải qua một thời kỳ hồi sinh mạnh mẽ trong những thập kỉ gần đây.<ref>{{Chú thích web | url = http://www.russiaotherpointsofview.com/2010/03/abkhazia.html | tiêu đề = ABKHAZIA versus GEORGIA: Implications for U.S. Policy toward Russia | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 30 tháng 4 năm 2015 | nơi xuất bản = Russia: Other Points of View | ngôn ngữ = }}</ref> Chỉ có một số lượng rất nhỏ các tín đồ của Do Thái giáo, [[Nhân Chứng Giê-hô-va|Nhân chứng Giê-hô-va]] và [[Tân Hưng giáo]].<ref name="portal-credo"/> Tổ chức Nhân chứng Giê-hô-va đã chính thức bị cấm từ năm 1995, song lệnh này hiện chưa được thi hành.<ref name="state">[http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2005/51553.htm Georgia: International Religious Freedom Report 2005.] The United States [[Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ|Department of State]]. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2007.</ref>


Theo hiến pháp của cả Abkhazia và Georgia, tín đồ của tất cả các tôn giáo (cũng như không tôn giáo) đều bình đẳng trước pháp luật.<ref>[http://dp.abhazia.com/konstitut.html Constitution of the Republic of Abkhazia, art. 12] {{ru icon}}</ref>
Theo hiến pháp của cả Abkhazia và Georgia, tín đồ của tất cả các tôn giáo (cũng như không tôn giáo) đều bình đẳng trước pháp luật.<ref>[http://dp.abhazia.com/konstitut.html Constitution of the Republic of Abkhazia, art. 12] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070928011511/http://dp.abhazia.com/konstitut.html |date = ngày 28 tháng 9 năm 2007}} {{ru icon}}</ref>


Theo một cuộc khảo sát được tổ chức vào năm 2003, 60% số người được hỏi tự nhận mình là Ki-tô hữu, 16% là người Hồi giáo, 8% là người vô thần hay không tôn giáo, 8% gắn với tôn giáo truyền thống Abkhazia hoặc Ngoại giáo, 2% theo các tôn giáo khác và 6% không xác định.<ref name=portal-credo/>
Theo một cuộc khảo sát được tổ chức vào năm 2003, 60% số người được hỏi tự nhận mình là Ki-tô hữu, 16% là người Hồi giáo, 8% là người vô thần hay không tôn giáo, 8% gắn với tôn giáo truyền thống Abkhazia hoặc Ngoại giáo, 2% theo các tôn giáo khác và 6% không xác định.<ref name="portal-credo"/>


== Hình ảnh Abkhazia ==
== Hình ảnh Abkhazia ==
<center>
<center>
<gallery>
<gallery>
File: Novoafonsky monastyr.jpg| Tu viện Chính Thồng giáo Tân Athos (''Novyy Afon'')
File: Novoafonsky monastyr.jpg| Tu viện Chính Thống giáo Tân Athos (''Novyy Afon'')
File: GagraColonnade.jpg| Gagra
File: GagraColonnade.jpg| Gagra
File: Gegsky1.jpg| Thác Geg
File: Gegsky1.jpg| Thác Geg
Dòng 216: Dòng 222:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Commonscat-inline|Abkhazia}}
{{Thể loại Commons-inline|Abkhazia}}
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|30em}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
Dòng 224: Dòng 230:
{{Wikisource|Special:Search/Abkhazia OR Abkhasia|Abkhazia}}
{{Wikisource|Special:Search/Abkhazia OR Abkhasia|Abkhazia}}
* {{wikiatlas|Abkhazia}}
* {{wikiatlas|Abkhazia}}
* [http://alertnet.org/db/crisisprofiles/GG_OSS.htm?v=in_detail Crisis profile, Georgia, Abkhazia, S. Ossetia] From [http://alertnet.org Reuters Alertnet]
* [http://alertnet.org/db/crisisprofiles/GG_OSS.htm?v=in_detail Crisis profile, Georgia, Abkhazia, S. Ossetia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090610071936/http://alertnet.org/db/crisisprofiles/GG_OSS.htm?v=in_detail |date=2009-06-10 }} From [http://alertnet.org Reuters Alertnet] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090311155456/http://www.alertnet.org/ |date=2009-03-11 }}
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{ka icon}} [http://www.abkhazia.gov.ge/ Chính quyền Cộng hòa tự trị Abkhazia]
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{ka icon}} [http://www.abkhazia.gov.ge/ Chính quyền Cộng hòa tự trị Abkhazia]
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{tr icon}}/{{Ab icon}} [http://www.abkhaziagov.org/en/ Tổng thống Cộng hòa Abkhazia]
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{tr icon}}/{{Ab icon}} [http://www.abkhaziagov.org/en/ Tổng thống Cộng hòa Abkhazia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20061107051831/http://www.abkhaziagov.org/en/ |date = ngày 7 tháng 11 năm 2006}}
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{ab icon}} [http://www.mfaabkhazia.org/ Bộ Ngoại giao Cộng hòa Abkhazia]
* {{en icon}}/{{Ru icon}}/{{ab icon}} [http://www.mfaabkhazia.org/ Bộ Ngoại giao Cộng hòa Abkhazia]
* {{en icon}} [http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/3261059.stm BBC Regions and territories: Abkhazia]
* {{en icon}} [http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/3261059.stm BBC Regions and territories: Abkhazia]
* {{Ru icon}} [http://www.apsnypress.info State Information Agency of the Abkhaz Republic]
* {{Ru icon}} [http://www.apsnypress.info State Information Agency of the Abkhaz Republic]
* {{en icon}} [http://numismondo.com/pm/abz Abkhazia Provisional Paper Money]
* {{en icon}} [http://numismondo.com/pm/abz Abkhazia Provisional Paper Money] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081002084404/http://numismondo.com/pm/abz/ |date = ngày 2 tháng 10 năm 2008}}
* {{Ru icon}} [http://www.abkhazian-churches.ru/index.html Giáo hội Chính Thống Abkhazia]
* {{Ru icon}} [http://www.abkhazian-churches.ru/index.html Giáo hội Chính Thống Abkhazia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080605032654/http://www.abkhazian-churches.ru/index.html |date = ngày 5 tháng 6 năm 2008}}
* {{Ru icon}} [http://www.abkhazia.coxa.ru/ Nghỉ ngơi tại Abkhazia]
* {{Ru icon}} [http://www.abkhazia.coxa.ru/ Nghỉ ngơi tại Abkhazia]
* {{Ru icon}} [http://kolhida.ru/ Khảo cổ học và dân tộc học Abkhazia. Viện Nghiên cứu Xã hội Abkhazia, Bảo tàng Quốc gia Abkhazia]
* {{Ru icon}} [http://kolhida.ru/ Khảo cổ học và dân tộc học Abkhazia. Viện Nghiên cứu Xã hội Abkhazia, Bảo tàng Quốc gia Abkhazia] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100309013735/http://kolhida.ru/index.php3?path=_etnography%2Fbook&source=krilov_religiya_abhazov |date=2010-03-09 }}
{{wikivoyage|Abkhazia}}
{{wikivoyage|Abkhazia}}


{{sơ khai địa lý}}
{{Vùng của Gruzia}}
{{Vùng của Gruzia}}
{{Châu Âu}}
{{Châu Âu}}


{{Liên kết bài chất lượng tốt|sv}}

[[Thể loại:Kavkaz]]
[[Thể loại:Abkhazia| ]]
[[Thể loại:Abkhazia| ]]
[[Thể loại:Lịch sử Gruzia]]
[[Thể loại:Cộng hòa tự trị của Gruzia]]
[[Thể loại:Ngoại Kavkaz]]
[[Thể loại:Vùng lịch sử Gruzia]]
[[Thể loại:Vùng lãnh thổ tranh chấp tại châu Âu]]
[[Thể loại:Nhà nước hậu Xô viết]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Nga]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Nga]]
[[Thể loại:Vùng lãnh thổ tranh chấp tại châu Âu]]
[[Thể loại:Chủ nghĩa ly khai Gruzia]]
[[Thể loại:Tây Á]]
[[Thể loại:Caucasus]]
[[Thể loại:Quốc gia không được công nhận hoặc không được công nhận rộng rãi]]
[[Thể loại:Quốc gia không được công nhận hoặc không được công nhận rộng rãi]]
[[Thể loại:Quốc gia Đông Âu]]

[[Thể loại:Quốc gia Tây Á]]
{{Link FA|es}}
{{Link FA|sv}}

Bản mới nhất lúc 12:09, ngày 26 tháng 3 năm 2024

Cộng hòa Abkhazia
Tên bản ngữ
  • Аҧсны Аҳәынҭқарра (tiếng Abkhaz)
    Apsny Ahwyntkarra
    Республика Абхазия (tiếng Nga)
    Respublika Abhaziya
Quốc kỳ Abkhazia
Quốc kỳ
Quốc huy Abkhazia
Quốc huy

Quốc ca"Aiaaira"
Аиааира
(tiếng Việt: "Chiến thắng")
Vị trí của Abkhazia (xanh) trên thế giới cùng với Gruzia và Nam Ossetia (xám đậm).
Vị trí của Abkhazia (xanh) trên thế giới
cùng với GruziaNam Ossetia (xám đậm).
Vị trí của Abkhazia (cam) trên bản đồ Đông Âu phóng to cùng các lãnh thổ khác do Gruzia tuyên bố chủ quyền (xám).
Vị trí của Abkhazia (cam) trên bản đồ Đông Âu phóng to
cùng các lãnh thổ khác do
Gruzia tuyên bố chủ quyền (xám).
Tổng quan
Vị thế
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Sukhumi
43°00′B 40°59′Đ / 43°B 40,983°Đ / 43.000; 40.983
Ngôn ngữ chính thức
Ngôn ngữ nói
Sắc tộc
(2016)[1]
Tôn giáo chính
(2003)[2]
Tên dân cư
Chính trị
Chính phủCộng hòa đơn nhất bán tổng thống chế
Aslan Bzhania
Alexander Ankvab
Lập phápHội đồng Nhân dân
Lịch sử
Độc lập không được công nhận rộng rãi 
• Gruzia bãi bỏ tất cả điều luật và hiệp ước thời Liên Xô
20 tháng 6 năm 1990
• Abkhazia tuyên bố chủ quyền[b]
25 tháng 8 năm 1990
• Gruzia tuyên bố độc lập
9 tháng 4 năm 1991
26 tháng 12 năm 1991
• Abkhazia tuyên bố độc lập
23 tháng 7 năm 1992
• Ban hành Đạo luật Nhà nước độc lập[c]
12 tháng 10 năm 1999
26 tháng 8 năm 2008
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
8,660 km2[8] (hạng 162)
3,344 mi2
Dân số 
• Ước lượng 2019
245.424[6]
• Điều tra 2011
240.705[7]
28/km2
72/mi2
Kinh tế
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2019
• Tổng số
34.833,1 triệu rúp Nga[9]
(465,020 triệu đô la Mỹ)
• Bình quân đầu người
124.180 rúp Nga[10]
(2.128,56 đô la Mỹ)
Đơn vị tiền tệ (RUB)
Thông tin khác
Múi giờUTC+3 (MSK)
Cách ghi ngày thángyyyy-mmmm-d
(năm-tháng-ngày)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+7 840 / 940 và +995 44[11][12]
Location of Abkhazia
Bản đồ Abkhazia từ Liên Hợp Quốc.
  1. ^ Điều 6 Hiến pháp Abkhazia đảm bảo quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ cho tất cả các nhóm dân tộc.
  2. ^ Bị Gruzia bãi bỏ ngay sau đó.
  3. ^ Nhằm thiết lập và tái khẳng định nền độc lập de jure (trên danh nghĩa) từ sau cuộc chiến 1992–1993.
  4. ^ Bởi Nga; đến nay có tổng cộng 5 nước thành viên Liên Hợp Quốc công nhận nền độc lập của Abkhazia.
  5. ^ Đồng tiền de facto (trên thực tế). Một số đồng tiền apsar Abkhazia kỷ niệm đã được phát hành. Đồng apsar theo tỷ giá hối đoái cố định, niêm yết bằng đồng rúp của Nga (1 rúp = 0,1 apsar).

Abkhazia (tiếng Abkhaz: Аҧсны́ Apsny, IPA /apʰsˈnɨ/; tiếng Gruzia: აფხაზეთი Apkhazeti; tiếng Nga: Абхазия Abkhaziya; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz.

Abkhazia tự xem mình là một quốc gia độc lập, gọi tên nước là Cộng hòa Abkhazia hay Apsny.[13][14][15][16][17] Nga, Nicaragua, Syria[18], Venezuela, Nauru đã công nhận nền độc lập của Abkhazia,[19] Abkhazia cũng được công nhận độc lập bởi các nước được công nhận không đầy đủ là Nam Ossetia, Transnistria[20] và lãnh thổ không được công nhận Nagorno-Karabakh.[21] Ngoài các nước này ra không có bất kỳ nước nào khác trong tổng số 193 thành viên Liên Hợp Quốc công nhận quốc gia này.

Chính phủ Gruzia và phần lớn chính phủ các quốc gia trên thế giới xem Abkhazia là một bộ phận lãnh thổ của Gruzia. Chính phủ Gruzia chính thức coi lãnh thổ này là một cộng hòa tự trị gọi là Cộng hòa tự trị Abkhazia, với chính quyền lưu vong tại Tbilisi. Ngày 28 tháng 8 năm 2008, Nghị viện Gruzia đã thông qua một nghị quyết tuyên bố Abkhazia là một "lãnh thổ bị Nga chiếm đóng".[22][23]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Abkhazia gọi lãnh thổ của họ là Аҧсны (Apsny), nghĩa là "vùng đất của những người Aps" (-ny là một hậu tố). Tên tiếng Nga Абхазия (Abkhazia) bắt nguồn từ tên tiếng Gruzia აფხაზეთი (Apkhazeti).[cần dẫn nguồn] Trong tiếng Mingrelia, Abkhazia được gọi là აბჟუა (Abzhua)[24] hoặc სააფხაზო (saapkhazo).[25]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa thế kỷ 9 và 6 TCN, lãnh thổ mà nay là Abkhazia là một phần của vương quốc Colchis ("Kolkha")[26] của người Gruzia cổ đại[27][28][29] kingdom of Colchis. Vương quốc này sau đó bị sáp nhập vào Vương quốc Egrisi năm 63 TCN, vương quốc được các tác giả Byzantine gọi là "Lazica" và được người Ba Tư gọi là "Lazistan", đặt theo tên của bộ tộc Laz.[30][31]

Từ năm 1000 đến 550 TCN, người Hy Lạp đã thành lập nên các thuộc địa thương mại dọc theo bờ biển của biển Đen, đặc biệt là ở PitiuntDioscurias, mà nay trở thành thủ đô của Abkhazia. Người Hy Lạp đã phải chạm trán với các bộ tộc hiếu chiến bản địa mà họ gọi là Heniochi.[cần dẫn nguồn] Các tác giả cổ đại mô tả các sắc dân khác nhau sống trong khu vực với vô số các ngôn ngữ mà họ nói.[cần dẫn nguồn] Arrian, PlinyStrabo đã có các ghi chép về người Abasgoi[32] (thường được coi là tổ tiên của người Abkhazia ngày nay) và người Moschoi (thường được coi là tổ tiên của người Meskhetia ngày nay) ở đâu đó tại Abkhazia ngày nay ven bờ đông của biển Đen.

Đế quốc La Mã đã chinh phục Egrisi vào thế kỷ 1 và cai quản lãnh thổ này cho đến thế kỷ thứ 4, sau đó lãnh thổ được một mức độ độc lập nhất định, song vẫn nằm dưới phạm vi ảnh hưởng của Đế quốc Byzantine. Mặc dù thời điểm chính xác của sự kiện dân cư Abkhazia cải sang Ki-tô giáo chưa được xác định rõ, song Tổng giám mục Pitius đã tham gia Hội đồng Giáo hội đầu tiên vào năm 325 tại Nicaea.[cần dẫn nguồn]

Đến cuối thập niên 690, lãnh thổ Abkhazia trở thành một công quốc dưới quyền đế chế Byzantine. Anacopia là thủ đô của công quốc. Quốc gia này có hầu hết cư dân là người Ki-tô giáo và trụ sở của Tổng giám mục là Pityus.[26] Một cuộc xâm nhập của người Ả Rập vào Abkhazia đã bị Leon I cùng với các đồng minh người Egrisi và Kartli đẩy lui vào năm 736.

Sau khi thu được Egrisi thông qua một liên minh triều đại vào thập niên 780[33] Abkhazia đã trở thành thế lực thống trị trong khu vực và Vương quốc Abkhazia, cũng gọi là Vương quốc Egrisi hay Vương quốc của người Abkhaz, đã được thành lập. Trong thời gian này, tiếng Gruzia đã thay thế tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ văn học và văn hóa.[34] Vương quốc đã phát triển rực rỡ từ năm 850 đến 950 cho đến khi nó sáp nhập những phần quan trọng thuộc miền Đông Gruzia, bao gồm cả Tbilisi. Sau đó là một giai đoạn bất ổn kéo dài, kết thúc với việc Abkhazia và các nhà nước ở miền Đông Gruzia được thống nhất dưới một nền quân chủ Gruzia, do Vua Bagrat III trị vì (ông được an táng tại Ti viện Bedia thuộc huyện Tkvarcheli của Abkhazia) và cuối thế kỷ 10 và đầu thế kỷ 11.

Đến thế kỷ 16, sau khi Vương quốc Gruzia tan rã, một Công quốc Abkhazia tự trị đã nổi lên, do triều đại Shervashidze cai trị (cũng được gọi là Sharvashidze, hay Chachba).[cần dẫn nguồn] Từ thập niên 1570, khi Hải quân Ottoman chiếm giữ pháo đài Tskhumi, Abkhazia nằm dưới ảnh hưởng của đế quốc OttomanHồi giáo. Dưới sự cai trị của Ottoman, phần lớn cư dân Abkhazia đã cải sang Hồi giáo. Công quốc giữ lại quyền tự chủ có giới hạn bên trong đế chế Ottoman, và sau đó là bên trong đế quốc Nga, song cuối cùng đã bị sáp nhập và đế quốc Nga năm 1864.[26]

Abkhazia bên trong Đế quốc Nga và Liên Xô

[sửa | sửa mã nguồn]
Abkhazia năm 1899

Vào đầu thế kỷ 19, người Nga và người Ottoman ganh đua để nắm quyền kiểm soát khu vực Kavkaz. Những người cai trị Abkhazia đầu tiên đã cố gắng lập quan hệ với Nga là Keilash Bey vào năm 1803, một thời gian ngắn sau khi miền Đông Gruzia bị sáp nhập vào nước Nga Sa hoàng (1801). Tuy nhiên, xu hướng ủng hộ Ottoman vẫn chiếm ưu thế trong một thời gian ngắn sau khi ông bị con trai-Aslan-Bey ám sát vào ngày 2 tháng 5 năm 1808. Ngày 2 tháng 7 năm 1810, lính thủy đánh bộ Nga đã xông vào Suhum-Kale và thay thế Aslan-Bey bằng người em trai đối địch-Sefer-Bey (1810–1821), người đã cải sang Ki-tô giáo. Abkhazia gia nhập vào đế quốc Nga với vị thế một công quốc tự trị. Tuy nhiên, George và những người kế vị ông ta chỉ có thể cai quản các khu phố tại Suhum-Kale và khu vực Bzyb. Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ tiếp theo đã nâng cao vị thế của Nga, khiến cho tầng lớp ưu tú Abkhaz thêm chia rẽ, chủ yếu là chia rẽ tôn giáo.

Sau đó, sự hiện diện của người Nga được củng cố và những người sống trên cao nguyên phía tây Kavkaz cuối cùng đã khuất phục Nga vào năm 1864. Quyền tự trị của Abkhazia, có chức năng như một "vùng đệm" ủng hộ Nga trong một khu vực phức tạp, đã không còn cần thiết đối với triều đình Nga hoàng và triều đại Shervashidze đã đi đến hồi kết; vào tháng 11 năm 1864, Công tước Michael bị buộc phải từ bỏ quyền lực của mình và đến sống tại Voronezh. Abkhazia được hợp nhất vào đế quốc Nga với vị thế là tỉnh quân sự đặc biệt Suhum-Kalem, năm 1883, trở thành một okrug thuộc Kutais Guberniya. Một số lượng lớn người Hồi giáo Abkhazia, cấu thành tới 40% dân cư, đã di cư đến đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến 1878 cùng với những người Hồi giáo khác tại vùng Kavkaz.

Nhiều khu vực rộng lớn bỗng trở nên hoang vắng và người Armenia, người Gruzia, người Nga và các sắc dân khác sau đó đã di cư đến Abkhazia, tái định cư tại phần lớn các lãnh thổ bỏ trống.[35]

Bàn đồ đơn vị hành chính vùng Kavkaz Liên Xô 1957–1991 thể hiện Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhazia (Abkhazskaya ASSR trong tiếng Nga) trong thành phần Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia

Cách mạng Nga năm 1917 đã dẫn đến việc hình thành nên một nước Gruzia độc lập (bao gồm Abkhazia) vào năm 1918. Chính quyền Menshevik Gruzia đã gặp phải nhiều vấn đề tại khu vực trong suốt thời gian tồn tại của nó bất chấp việc khu vực đã được trao quyền tự trị có giới hạn. Năm 1921, Hồng quân Bolshevik đã xâm lược Gruzia và kết thúc sự độc lập ngắn ngủi này. Abkhazia trở thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Abkhazia với tình trạng mơ hồ cộng hòa hiệp ước liên kết với Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia.[36][37] Năm 1931, Joseph Stalin đã biến Abkhazia trở thành một cộng hòa tự trị (Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết tự trị Abkhaz trong thành phần Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Gruzia.[26] Mặc dù có quyền tự trị trên danh nghĩa, nước cộng hòa này phải chịu sự cai quản trực tiếp một cách chặt chẽ từ chính quyền Trung ương Liên Xô. Trong thời gian lãnh đạo của Stalin và Beria, các trường học tiếng Abkhaz đã bị đóng cửa, trẻ em Abkhaz được yêu cầu phải học tiếng Gruzia.[38][39] Một lượng lớn người Nga đã di cư đến Abkhazia. Sau đó, trong thập niên 1950 và 1960, Vazgen I và nhà thờ Armenia đã khuyến khích và hỗ trợ cho những người Armenia di cư đến Abkhazia.[cần dẫn nguồn] Hiện nay, người Armenia là nhóm thiểu số đông thứ hai tại Abkhazia (gần bằng người Gruzia), mặc dù số lượng đã giảm đáng kể từ 77.000 theo điều tra năm 1989 xuống 45.000 theo điều tra năm 2003.

Sự đàn áp người Abkhaz kết thúc sau cái chết của Stalin[26] và Beria bị xử tử, người Abkhaz có được vai trò lớn hơn trong việc quản lý nước cộng hòa.[26] Như hầu hết các cộng hòa tự trị, chính phủ Xô viết khuyến khích phát triển văn hóa, đặc biệt là văn học.

Hậu Xô viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Liên Xô bắt đầu tan rã vào cuối những năm 1980, căng thẳng sắc tộc gia tăng giữa Abkhaz và Gruzia vì những động thái của Georgia hướng tới quá trình độc lập khỏi Liên Xô. Theo đó, nhiều người Abkhaz đã tích cực phản đối những động thái của Gruzia, họ lo sợ sự độc lập của Gruzia có thể dẫn đến việc xóa bỏ quyền tự trị của Abkhazia, thay vào đó họ đồng ý cho ý tưởng thiết lập Abkhazia là một nước cộng hòa Xô viết riêng biệt với quyền lãnh đạo riêng biệt. Tháng sáu năm 1988, một bài tuyên ngôn về việc bảo vệ sự đặc thù của người Abkhaz (được gọi là lá thư Abkhaz) đã được gửi đến lãnh đạo Liên Xô Mikhail Gorbachev.

Xung đột giữa Gruzia-Abkhaz đã trở thành cuộc xung đột bạo lực nghiêm trọng vào ngày 16 tháng 7 năm 1989 tại Sukhumi. Mười sáu người Georgia được cho là đã bị giết và 137 người khác bị thương khi thời điểm những người trên đang cố gắng đăng kí vào một trường đại học của Georgia thay vì một trường đại học của Abkhaz. Sau vài ngày xung đột bạo lực, quân đội Liên Xô đã tiến hành can thiệp và khôi phục lại trật tự ở khu vực và đổ lỗi cho các lực lượng dân tộc cực đoan đã kích động bạo loạn.

Vào tháng 3 năm 1990, Georgia tuyên bố chủ quyền, đơn phương vô hiệu hóa các hiệp định được chính phủ Liên Xô ban hành từ năm 1921 và do đó càng tiến gần hơn đến độc lập. Ngày 17 tháng 3 năm 1991, Cộng hòa Gruzia đã tẩy chay cuộc trưng cầu dân ý toàn Liên bang về việc đổi mới Liên Xô được Gorbachev khởi xướng. Tuy nhiên, hơn 52% (tức 52,3%) dân số của Abkhazia (gần như chiếm toàn số dân không thuộc dân tộc Georgian) đã tham gia trưng cầu dân ý và được đại đa số phiếu bầu (98,6%) tán thành giữ lại Liên Xô. Và những người này sau đó cũng đã tiến hành tẩy chay cuộc trưng cầu dân ý ngày 31 tháng 3 về vấn đề độc lập của Gruzia, vốn được ủng hộ bởi phần lớn dân tộc Georgia. Chỉ trong vòng vài tuần sau, Gruzia tuyên bố Độc lập vào ngày 9 tháng 4 năm 1991 dưới sự dẫn dắt của cựu lãnh đạo phe chống đối Xô Viết, Zviad Gamsakhurdia. Dưới thời Gamsakhurdia, tình hình tương đối ổn định ở Abkhazia và một thỏa thuận về việc chia sẻ quyền lực đã sớm đạt được giữa phe Abkhaz và Gruzia, trao cho Abkhaz quyền cử một đại diện nhất định trong cơ quan lập pháp địa phương.

Tuy vậy, chính quyền của tổng thống Gamsakhurdia đã sớm bị thách thức bởi các nhóm vũ trang đối lập dưới sự chỉ huy của Tengiz Kitovani, dẫn đến cuộc đảo chính quân sự vào tháng 1 năm 1992, buộc ông phải rời bỏ đất nước. Sau đó, cựu bộ trưởng ngoại giao Xô Viết và là " vị kiến trúc sư tạo nên sự sụp đổ của Liên Xô" - Eduard Shevardnadze được đưa lên làm "lãnh đạo quốc gia", trong một chính phủ vốn đã bị chi phối bởi những người theo chủ nghĩa dân tộc Gruzia cứng rắn và bảo thủ.

Địa lý và khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hồ Ritsa

Abkhazia có diện tích khoảng 8.600 km2 (3.320 dặm vuông Anh) ở cực tây của Georgia.[40][41] Dãy núi Kavkaz ở phía bắc và đông bắc chia tách Abkhazia với Liên bang Nga (giáp với nước cộng hòa tự trị Karachay-Cherkessia). Ở phía đông và đông nam, Abkhazia giáp với vùng Samegrelo-Zemo Svaneti của Gruzia; và giáp với biển Đen ở phía tây và tây nam.

Abkhazia có địa hình rất đồi núi. Dãy Đại Kavkaz chạy dọc theo biên giới phía bắc, với các mũi núi – Gagra, dãy Bzyb và dãy Kodori – chia cắt khu vực thành một số thung lũng sâu và có nhiều sông hồ. Các đỉnh cao nhất tại Abkhazia nằm ở phía đông bắc và phía đông, một số vượt quá 4.000 mét (13.123 ft) trên mực nước biển. Abkhazia có các khu rừng ven biển đến các nông trại trồng cam quýt, tuyết vĩnh cửu và sông bông ở phía bắc. Mặc dù có địa hình phức tạp không thích hợp cho con người phát triển, song những mảnh đất màu mỡ được dùng để trống chè, thuốc lá, hoa quả là một trụ cột của ngành nông nghiệp địa phương.

Quang cảnh nhìn từ đỉnh Pitsunda.

Abkhazia có nhiều sông nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Kavkaz. Các sông chính là: Kodori, Bzyb, Ghalidzga, và Gumista. Sông Psou chia trách khu vực với Nga, và Inguri là ranh giới giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia. Có một số hồ cận băng hàmiệng núi lửa trên các ngọn núi của Abkhazia. Hồ Ritsa là hồ quan trọng nhất trong số chúng.

Hang động sâu nhất được biết đến trên thế giới, hang Krubera (Voronja), nằm tại phần phía tây dãy núi Kavkaz của Abkhazia. Cuộc khảo sát vào tháng 9 năm 2006 đã đo được chiều cao thẳng đứng của hệ thống hang động là 2.158 mét (7.080 ft) giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất được khám phá.[42]

Do Abkhazia nằm gần biển Đen và có dãy núi Kavkaz che chắn, khí hậu tại đây rất êm dịu. Khu vực ven biển của nước cộng hòa có khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm ở hầu hết những nơi ven biển là khoảng 15 °C (59 °F). Khí hậu ở những nơi cao hơn thay đổi từ đồi núi hải dương đến lạnh và không có mùa hè. Abkhazia nhận được lương mưa cao, song các vi khí hậu độc đáo của nó (chuyển từ khí hậu cận nhiệt đới đến núi cao) cùng hầu hết các vùng bờ biển có độ ẩm thấp hơn. Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.100–1.500 mm (43,3–59,1 in) dọc theo bờ biển đến 1.700–3.500 mm (66,9–137,8 in) tại các khu vực núi cao hơn. Các dãy núi tại Abkhazia nhận được một lượng tuyết đáng kể.

Có hai cửa khẩu để vào Abkhazia. Cửa khẩu phía nam qua cầu Inguri, cách thành phố Zugdidi của Gruzia chỉ một khoảng cách ngắn. Cửa khẩu phía bắc ("Psou") nằm tại thị trấn Gyachrypsh. Để đảm bảo an ninh, nhiều chính phủ nước ngoài khuyến cáo công dân của họ không đi du lịch Abkhazia.[43]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Abkhazia được chia thành 7 raion theo tên các thủ phủ: Gagra, Gudauta, Sukhumi, Ochamchira, Gulripsh, TkvarcheliGali. Các quận này có ranh giới giống như dưới thời Liên Xô, ngoại trừ huyện Tkvarcheli được thành lập từ năm 1995 từ các phần của hai huyện Ochamchira và Gali.

Tổng thống của nước cộng hòa bổ nhiệm người đứng đầu các huyện từ những người đắc cử vào hội đồng huyện. Người đứng đầu hội đồng làng do người đứng đầu hội đồng huyện bổ nhiệm.[44]

Theo phân cấp hành chính Abkhazia của Gruzia, không có huyện Tkvarcheli mới được thành lập.

Kinh tế Abkhazia có liên hệ chặt chẽ với Nga và sử dụng ruble Nga làm tiền tệ. Abkhazia đã trải qua một thời kỳ kinh tế đi lên ở mức khiêm tốn kể từ sau Chiến tranh Nam Ossetia 2008 và sau đó là việc Nga công nhận độc lập của Abkhazia. Khoảng một nửa ngân sách nhà nước của Abkhazia do Nga viện trợ.[45]

Du lịch là một ngành công nghiệp quan trọng và theo nhà cầm quyền Abkhazia, gần một triệu du khách (chủ yếu từ Nga) đã đến Abkhazia vào năm 2007.[46] Abkhazia cũng có được một số vùng đất màu mỡ để sản xuất các nông sản như chè, thuốc lá, các loại hoa quả (đặc biệt là quýt và phỉ). Cung cấp điện chủ yếu đến từ nhà máy thủy điện Inguri nằm trên sông Inguri giữa Abkhazia và phần còn lại của Gruzia do cả hai bên điều hành.

Trong nửa đầu năm 2012, các đối tác thương mại chính của Abkhazia là Nga (64%) và Thổ Nhĩ Kỳ (18%).[47] Lệnh trừng phạt kinh tế của SNG đối với Abkhazia vào năm 1996 vẫn còn có hiệu lực, song Nga đã công bố vào ngày 6 tháng 3 năm 2008 rằng nước này sẽ không còn tiếp tục thi hành, tuyên bố lệnh trừng phạt là "lỗi thời, cản trở phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, và gây khó khăn phi lý cho người dân Abkhazia". Nga cũng đã kêu gọi các thành viên SNG khác thực hiện các bước tương tự,[48] nhưng gặp phải phản đối từ Tbilisi và thiếu sự ủng hộ của các nước SNG khác.[49]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều tra năm 2011, Abkhazia có 240.705 cư dân.[50] Tuy nhiên, con số chính xác về dân số Abkhazia không rõ ràng. Theo cuộc điều tra dân số tiến hành vào năm 2003 thì khu vực có 215.972 người,[51] song nó bị chính quyền Gruzia tranh cãi. Cục Thống kê Gruzia ước tính dân số Abkhazia xấp xỉ 179.000 vào năm 2003, và 178.000 vào năm 2005.[52] Encyclopædia Britannica ước tính dân số Abkhazia vào năm 2007 là 180.000[53]Tổ chức Khủng hoảng Quốc tế ước tính tổng dân số Abkhazia và năm 2006 là từ 157.000 đến 190.000 (hoặc giữa 180.000 và 220,000 theo ước tính của UNDP vào năm 1998).[54]

Thành phần dân tộc của Abkhazia đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc xung đột Gruzia-Abkhazia và gây tranh cãi. Tình hình nhân khẩu học của Abkhazia bị ảnh hưởng rất mạnh của Chiến tranh Abkhazia, với một nửa dân số của nước cộng hòa bị trục xuất, so với 525.061 người theo điều tra năm 1989.[51]

Dân cư tại Abkhazia vẫn duy trí được tính đa dạng, thậm chí là cả sau Chiến tranh 1992–1993. Dân cư tại Abkhazia hiện nay chủ yếu là người Abkhaz, người Gruzia (hầu hết là người Mingrelia), người Armenia Hamshemin, và người Nga. Các dân tộc khác bao gồm người Ukraina, người Belarus, người Hy Lạp, người Ossetia, người Tatar, người Thổ Nhĩ Kỳ, và người Di-gan.[55] Trước chiến tranh, người Gruzia chiếm 45,7% dân số Abkhazia, tuy nhiên, năm 1993, hầu hết người Gruzia cùng một số người Nga và người Armenia đã chạy khỏi Abkhazia hoặc bị thanh lọc sắc tộc.[53]

Hàng nghìn người Abkhaz, được gọi là makhadjiri, đã chạy khỏi Abkhazia để đến đế chế Ottoman vào giữa thế kỷ 19 sau khi chống lại cuộc chinh phục Kavkaz của người Nga. Ngày nay, Thổ Nhĩ Kỳ là nơi có cộng đồng người Abkhaz lưu vong lớn nhất trên thế giới. Các ước lượng có sự khác biệt, các lãnh đạo lưu vong cho rằng có một triệu người; Abkhaz ước tính từ 150.000 đến 500.000 người.[56][57] Người Abkhazia tại Thổ Nhĩ Kỳ hầu như đều theo Hồi giáo Sunni.

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn giáo tại Abkhazia - 2003[2]
Tôn giáo Tỉ lệ
Ki-tô giáo
  
60%
Hồi giáo
  
16%
Tôn giáo dân tộc Abkhaz
  
8%
Các tôn giáo khác
  
2%
Không tôn giáo hoặc vô thần
  
8%
Không xác định
  
6%

Hầu hết cư dân Abkhazia là Ki-tô hữu (Chính Thống giáo Đông phươngGiáo hội Sứ đồ Armenia), Hồi giáo Sunni hoặc không tôn giáo, song chỉ có ít người tham gia đều đặn các hoạt động tôn giáo.[58] Tôn giáo truyền thống Abkhaz đã trải qua một thời kỳ hồi sinh mạnh mẽ trong những thập kỉ gần đây.[59] Chỉ có một số lượng rất nhỏ các tín đồ của Do Thái giáo, Nhân chứng Giê-hô-vaTân Hưng giáo.[2] Tổ chức Nhân chứng Giê-hô-va đã chính thức bị cấm từ năm 1995, song lệnh này hiện chưa được thi hành.[60]

Theo hiến pháp của cả Abkhazia và Georgia, tín đồ của tất cả các tôn giáo (cũng như không tôn giáo) đều bình đẳng trước pháp luật.[61]

Theo một cuộc khảo sát được tổ chức vào năm 2003, 60% số người được hỏi tự nhận mình là Ki-tô hữu, 16% là người Hồi giáo, 8% là người vô thần hay không tôn giáo, 8% gắn với tôn giáo truyền thống Abkhazia hoặc Ngoại giáo, 2% theo các tôn giáo khác và 6% không xác định.[2]

Hình ảnh Abkhazia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Abkhazia tại Wikimedia Commons

  1. ^ 2016 - Национальный состав населения (bằng tiếng Abkhazia). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 1 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  2. ^ a b c d Александр Крылов. ЕДИНАЯ ВЕРА АБХАЗСКИХ "ХРИСТИАН" И "МУСУЛЬМАН". Особенности религиозного сознания в современной Абхазии. Portal-credo.ru (bằng tiếng Nga). 17 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ Site programming: Denis Merkushev. “Акт о государственной независимости Республики Абхазия”. Abkhaziagov.org. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Апсныпресс – государственное информационное агенство Республики Абхазия”. Apsnypress.info. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Abkhazia: Review of Events for the Year 1996”. UNPO. ngày 31 tháng 1 năm 1997. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ 2019-Национальный состав наличного населения (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 10 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập 27 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ население абхазии (bằng tiếng Abkhazia). Ethno-Caucasus. 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  8. ^ Hoiberg, Dale H. biên tập (2010). “Abkhazia”. Encyclopedia Britannica. I: A-ak Bayes (ấn bản 15). Chicago, IL: Encyclopedia Britannica Inc. tr. 33. ISBN 978-1-59339-837-8.
  9. ^ 2019-Объем и динамика Валового внутреннего продукта (bằng tiếng Abkhazia). Cục Thống kê Nhà nước Cộng hòa Abkhazia. 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021. |script-title= không hợp lệ: unknown language code (trợ giúp)
  10. ^ “Information about the socio-economic state of the Republic of Abkhazia” (bằng tiếng Anh). Tổng thống Cộng hòa Abkhazia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Abkhazia remains available by Georgian phone codes”. today.az. ngày 6 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ “World Telephone Numbering Guide”. wtng.info. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ Art. 1 of the Hiến pháp Cộng hòa Abkhazia Lưu trữ 2013-05-14 tại Wayback Machine
  14. ^ Olga Oliker, Thomas S. Szayna. Faultlines of Conflict in Central Asia and the South Caucasus: Implications for the U.S. Army. Rand Corporation, 2003, ISBN 978-0-8330-3260-7.
  15. ^ Abkhazia: ten years on. Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine By Rachel Clogg, Conciliation Resources, 2001.
  16. ^ Emmanuel Karagiannis. Energy and Security in the Kavkaz. Routledge, 2002. ISBN 978-0-7007-1481-0.
  17. ^ The Guardian. Georgia up in arms over Olympic cash
  18. ^ “Syria công nhận nền độc lập của Abkhazia và Nam Ossetia”. baotintuc.vn. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ Barry, Ellen (15 tháng 12 năm 2009). “Abkhazia Is Recognised – by Nauru”. New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2009. Truy cập 29 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ “Абхазия, Южная Осетия и Приднестровье признали независимость друг друга и призвали всех к этому же” (bằng tiếng Nga). Newsru. 17 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập 26 tháng 8 năm 2008.
  21. ^ “Cтраны, признавшие независимость Республики Абхазия” (bằng tiếng Nga). Đại sứ quán Abkhazia tại Cộng hòa Bolivar Venezuela. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  22. ^ Resolution of the Parliament of Georgia declaring Abkhazia and South Ossetia occupied territories, 28 tháng 8 năm 2008.
  23. ^ Abkhazia, S.Ossetia Formally Declared Occupied Territory. Civil Georgia. 2008-08-28. Lưu trữ 2012-10-03 tại Wayback Machine.
  24. ^ Otar Kajaia, 2001–2004, Megrelian-Georgian Dictionary (entry abzhua).
  25. ^ Otar Kajaia, 2001–2004, Megrelian-Georgian Dictionary (entry saapxazo).
  26. ^ a b c d e f “BBC News – Regions and territories: Abkhazia”. BBC News. London: BBC. 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550 BC-AD 562, David Braund Oxford: Clarendon Press, 1994. Pp. 359
  28. ^ The Making of the Georgian Nation, Ronald Grigor Suny, p. 13
  29. ^ Modern Hatreds: The Symbolic Politics of Ethnic War, Stuart J. Kaufman, p. 91
  30. ^ David Braund, Georgia in Antiquity: A History of Colchis and Transcaucasian Iberia, 550 B.C. – A.D. 562, Oxford University Press, USA (ngày 8 tháng 9 năm 1994) p. 27.
  31. ^ Gregory Timothy E. A History of Byzantium, 2005, p78. ISBN 978-0-631-23512-5.
  32. ^ James S. Olson & Lee Brigance Pappas and Nicholas C. J. Pappas (1994). An Ethnohistorical Dictionary of the Russian and Soviet Empires. GREENWOOD PRESS. tr. 6. ISBN 978-0-313-27497-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  33. ^ Graham Smith & Vivien Law (1998). Nation-building in the post-Soviet borderlands. Cambridge University Press. tr. 56. ISBN 978-0-521-59968-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  34. ^ Alexei Zverev, Ethnic Conflicts in the Caucasus; Graham Smith, Edward A Allworth, Vivien A Law et al., pages 56–58; Abkhaz by W. Barthold [V. Minorsky] in the Encyclopaedia of Islam; The Georgian-Abkhaz State (summary), by George Anchabadze, in: Paul Garb, Arda Inal-Ipa, Paata Zakareishvili, editors, Aspects of the Georgian-Abkhaz Conflict: Cultural Continuity in the Context of Statebuilding, Volume 5, 26–ngày 28 tháng 8 năm 2000.
  35. ^ M. Th. Houtsma & E. van Donzel (1993). E.J. Brill's first encyclopaedia of Islam 1913–1936. BRILL. tr. 71. ISBN 978-90-04-09796-4.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  36. ^ 1925 Constitution of SSR Abkhazia: definition of status (Article 3) Lưu trữ 2012-05-18 tại Wayback Machine
  37. ^ Neproshin A.Ju. tiếng Nga: Абхазия. Проблемы международного признания MGIMO, 16–ngày 17 tháng 5 năm 2006
  38. ^ Eastern Europe and the Commonwealth of Independent States. London: Europa Publications Limited. 1999. tr. 363. ISBN 978-1-85743-058-5.
  39. ^ Hewitt, George (1999). The Abkhazians: a handbook. Palgrave Macmillan. tr. 96. ISBN 978-0-312-21975-8.
  40. ^ “FACTBOX-Key facts on Georgian rebel region Abkhazia”. AlertNet. 17 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập 7 tháng 11 năm 2010.
  41. ^ “Abkhazia”. Encyclopædia Britannica. Truy cập 7 tháng 11 năm 2010.
  42. ^ “World's Deepest Caves List from The National Speleological Society”. Caverbob.com. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập 22 tháng 6 năm 2010.
  43. ^ Travel advice by country: Georgia. The United Kingdom Foreign and Commonwealth Office. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007; Consular Information Sheet: Georgia Lưu trữ 2008-06-04 tại Wayback Machine. The U.S. Department of State. Truy cập từ Allsafetravels.com ngày 2 tháng 7 năm 2007; Travel advisories: Georgia Lưu trữ 2008-06-04 tại Wayback Machine. Ministry of Foreign Affairs and Trade, New Zealand. Truy cập from Allsafetravels.com on ngày 2 tháng 7 năm 2007; Travel advice: Georgia Lưu trữ 2008-06-04 tại Wayback Machine. Australian Government, Department of Foreign Affairs and Trade. Truy cập from Allsafetravels.com on ngày 2 tháng 7 năm 2007; Travel advice: Georgia, Irish Government, Department of Foreign Affairs. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007.
  44. ^ Abkhazia Today. Lưu trữ 2007-05-10 tại Wayback Machine The International Crisis Group Europe Report N°176, ngày 15 tháng 9 năm 2006, page 10. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2007. Free registration needed to view full report [liên kết hỏng]
  45. ^ Nikolaus von Twickel (26 tháng 8 năm 2011). “No Clear Frontrunner as Abkhazia Goes to Poll”. The Moscow Times.
  46. ^ Kommersant-Dengi, Тяжелая экономическая независимость (Hard Economical Independence), 08.09.2008 (tiếng Nga)
  47. ^ “Основными торговыми партнерами Абхазии продолжают оставаться Россия и Турция”. Apsnypress. 27 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  48. ^ “Russian Federation Withdraws from Regime of Restrictions Established in 1996 for Abkhazia”. Bộ Ngoại giao Nga. 6 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2008. Truy cập 6 tháng 3 năm 2008.
  49. ^ Russia expands economic ties with Abkhazia, Georgia angry, CIS idle. Itar-Tass, 09.04.2008
  50. ^ “Population census in Abkhazia 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  51. ^ a b Population censuses in Abkhazia: 1886, 1926, 1939, 1959, 1970, 1979, 1989, 2003 (tiếng Nga) Georgian and Mingrelian figures have been conflated, as most of the "Georgians" were ethnically Mingrelian.
  52. ^ Statistical Yearbook of Georgia 2005: Population, Table 2.1, p. 33, Department for Statistics, Tbilisi (2005)
  53. ^ a b "Abkhazia." Encyclopædia Britannica. 2008. Encyclopædia Britannica Online 9 tháng 9 năm 2008.
  54. ^ Abkhazia Today. Lưu trữ 2007-05-10 tại Wayback Machine The International Crisis Group Europe Report N°176, ngày 15 tháng 9 năm 2006, page 9. Free registration needed to view full report
  55. ^ Human Rights Watch (2011), Living in Limbo: The Rights of Ethnic Georgian Returnees to the Gali District of Abkhazia, Human Rights Watch, tr. 9, ISBN 1-56432-790-6
  56. ^ Abkhazia's Diaspora: Dreaming of Home Lưu trữ 2017-12-01 tại Wayback Machine. Eurasianet.org (2009-03-08). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  57. ^ Circassians in Turkey rally for their rights. Hurriyetdailynews.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  58. ^ Hewitt, George (1998). The Abkhazians: a handbook. Palgrave Macmillan. tr. 205. ISBN 978-0-312-21975-8.
  59. ^ “ABKHAZIA versus GEORGIA: Implications for U.S. Policy toward Russia”. Russia: Other Points of View. Truy cập 30 tháng 4 năm 2015.
  60. ^ Georgia: International Religious Freedom Report 2005. The United States Department of State. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2007.
  61. ^ Constitution of the Republic of Abkhazia, art. 12 Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine (tiếng Nga)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]