Zinaida Nikolaevna Gippius
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Zinaida Nikolaevna Gippius | |
---|---|
Sinh | 8 tháng 11 năm 1869 (lịch Julius) Tula, Nga |
Mất | 9 tháng 9 năm 1945 Paris, Pháp |
Nghề nghiệp | Nhà thơ, Nhà văn |
Thể loại | Thơ, Văn xuôi |
Zinaida Nikolaevna Gippius (tiếng Nga: Зинаида Николаевна Гиппиус, 8 tháng 11 (lịch Julius) năm 1869 – 9 tháng 9 năm 1945) là nữ nhà thơ, nhà văn Nga, vợ của nhà thơ Dmitry Sergeyevich Merezhkovsky.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Zinaida Nikolaevna Gippius sinh ở Belev, tỉnh Tula trong gia đình một luật sư gốc Đức. Gippus không học trường Đại học nào, mặc dù thời trẻ là một cô gái rất thông minh. Năm 1889 lấy chồng – là nhà thơ, nhà văn, nhà triết học Merezhkovsky và theo chồng về Sankt-Peterburg. Hai người sống với nhau, theo lời của Gippus, suốt 52 năm không một ngày xa nhau.
Bắt đầu in thơ năm 1888 ở tạp chí Северном вестнике (Người đưa tin phương bắc). Gippus là một gương mặt tiêu biểu của trường phái ấn tượng. Năm 1900 cùng chồng và một số nhà thơ thành lập "Hội Triết học và Tôn giáo" ở Sankt-Peterburg. Tuyển tập thơ 1889 – 1903 (xuất bản năm 1904) trở thành một sự kiện của thơ ca Nga đương thời. Nhà thơ Innokentiy Fyodorovich Annensky gọi tác phẩm của Gippus là "tất cả lịch sử 15 năm của thơ hiện đại". Ngoài thơ, Gippus còn nổi tiếng là nhà phê bình thường xuyên đăng bài trên các tạp chí nổi tiếng đương thời trong những năm từ 1899 – 1914. Tác phẩm Литературный дневник, (Nhật ký văn học, 1908) được đánh giá là một tác phẩm phê bình xuất sắc.
Gippus không thừa nhận Cách mạng tháng Mười. Điều này được phản ánh trong tập Последние стихи. 1914-1918 (Những bài thơ cuối cùng, 1914-1918) và Петербургские дневники (Nhật ký Peterburg). Năm 1920 bà cùng chồng sang Ba Lan rồi sang Pháp. Những năm 1925 – 1940, Gippus thành lập hội Зеленая лампа (Ngọn đèn xanh), nhằm thống nhất các nhóm văn học Nga ở nước ngoài, tuy nhiên, hội này không có được sự thống nhất thường xuyên như người sáng lập mong muốn. Năm 1941, sau khi chồng mất Gippus tập trung những năm cuối đời viết tiểu sử của chồng nhưng dang dở dang thì bà mất ngày 9 tháng 9 năm 1945 ở Paris.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Собрание стихов. 1889 - 1903" (Москва, 1904),
- Собрание стихов. Кн. 2. 1903 - 1909" (Москва, 1910),
- Новые люди (Петербург, 1896; 1907),
- Зеркала (Петербург, 1898),
- Алый меч (Петербург, 1906)
- Маков цвет (Nhật ký văn học, 1908; совместно с Д. С. Мережковским и Д. В. Философовым),
- Чёртова кукла (1911),
- Роман-царевич (1913),
- Зеленое кольцо (1916).
- Последние стихи. 1914-1918 (Những bài thơ cuối cùng,1918)
- Живые лица" (1925)
Các tuyển tập xuất bản ở Nga sau cải tổ:
- Гиппиус З. Пьесы. Л., 1990
- Гиппиус З. Живые лица, тт. 1-2. Тбилиси, 1991
- Гиппиус З. Сочинения. Ленинградское отд. Худож. лит. 1991
- Гиппиус З. Стихотворения. СПб, 1999
- Гиппиус З. Дневники, тт. 1-2. М., 1999
Một vài bài thơ
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Зинаида Гиппиус Сборник стихотворений на stroki.net
- Зинаида Гиппиус стихи в Антологии русской поэзии
- Зинаида Гиппиус «Сияния» - факсимильное воспроизведение книги стихов 1938 года с дарственной надписью автора из библиотеки Вячеслава Иванова в Риме
- Зинаида Гиппиус «Литературный дневник 1899-1907 годов»
- Мелодекламация стихотворения Зинаиды Гиппиус «Остановилось время» - исполняет Павел Морозов