Yamaguchi
Tỉnh Yamaguchi 山口県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 山口県 |
• Rōmaji | Yamaguchi-ken |
Cảnh quan thành phố Iwakuni, tỉnh Yamaguchi nhìn từ thành Iwakuni. Có thể quan sát thấy cây cầu năm cung Kintai nổi tiếng bắc qua sông Nishiki. | |
Vị trí tỉnh Yamaguchi trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 34°11′8,3″B 131°28′14,7″Đ / 34,18333°B 131,46667°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Chūgoku (San'yō) |
Đảo | Honshū |
Lập tỉnh | 29 tháng 8 năm 1871 |
Đặt tên theo | Thị trấn Yamaguchi |
Thủ phủ | Thành phố Yamaguchi |
Phân chia hành chính | 4 huyện 19 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Muraoka Tsugumasa |
• Phó Thống đốc | Fujibe Hidenori |
• Văn phòng tỉnh | 1-1, phường Taki, thành phố Yamaguchi 〒753-8501 Điện thoại: (+81) 083-922-3111 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 6,112,30 km2 (2,35.997 mi2) |
• Mặt nước | 2,6% |
• Rừng | 71,6% |
Thứ hạng diện tích | 23 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2015) | |
• Tổng cộng | 1.404.729 |
• Thứ hạng | 27 |
• Mật độ | 230/km2 (600/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 5.969 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 3,126 triệu |
• Tăng trưởng | 3,4% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-35 |
Mã địa phương | 350001 |
Thành phố kết nghĩa | Sơn Đông, Gyeongsang Nam, Navarra |
Tỉnh lân cận | Fukuoka, Hiroshima, Shimane |
Trang web | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Yamaguchi Kenmin no Uta" (山口県民の歌) |
Loài chim | Sếu mào (Grus monacha) |
Cá | Cá nóc hổ (Takifugu rubripes) |
Hoa | Hoa quýt đắng Nhật Bản (Citrus natsudaidai) |
Động vật có vú | Hươu sao (Cervus nippon) |
Cây | Thông đỏ Nhật Bản (Pinus densiflora) |
Yamaguchi (Nhật: 山口県 (Sơn Khẩu huyện) Hepburn: Yamaguchi-ken) là đơn vị hành chính cấp tỉnh của Nhật Bản nằm ở vùng Chūgoku, tận cùng phía tây nam đảo Honshū. Lỵ sở là thành phố Yamaguchi trong khi Shimonoseki là đô thị đông dân cư nhất.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước thời Minh Trị thì khu vực Yamaguchi chia thành hai tỉnh Nagato và Suō. Gia tộc Mori là lãnh chúa miền này từ thời Sengoku. Sang thế kỷ 19 sau khi Phó Đề đốc Hải quân Hoa Kỳ Matthew C. Perry tới Nhật Bản ép Mạc phủ phải khai thương, vùng Nagato (còn gọi là Chōshū) đóng vai trò quan trọng kết thúc chế độ Shogun của dòng họ Tokugawa, dẫn tới phục hưng địa vị Nhật hoàng và triều đại Minh Trị Duy tân.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Yamaguchi có 19 đơn vị hành chính cấp hạt, gồm 13 thành phố và 6 thị trấn:
Các thành phố
[sửa | sửa mã nguồn]Hagi, Hikari, Hōfu, Iwakuni, Kudamatsu, Mine, Nagato, San'yō-Onoda, Shimonoseki, Shūnan, Ube, Yamaguchi, Yanai
Thị trấn và làng
[sửa | sửa mã nguồn]- Abu: Abu
- Kuga: Waki
- Kumage: Hirao, Kaminoseki, Tabuse
- Ōshima: Suō-Ōshima
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Bóng đá: Renofa Yamaguchi FC (Đang thi đấu tại J-League 2)
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Một trong những cảnh vật thu hút du khách nhất ở đây là cây cầu nổi tiếng Kintai, nằm ở thành phố Iwakuni. Chiếc cầu gỗ có cấu trúc 5 hình cung này được coi là biểu tượng của cả vùng Tây Honshū. Khu vực bờ sông Nishiki, sát cây cầu này, được xem là một trong những khu vực để ngắm hoa đẹp nhất nước. Nhiều gia đình, bạn bè đã cùng nhau đến đây vào đầu tháng Tư để ngắm cảnh hoa anh đào nở rộ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức của tỉnh Yamaguchi Lưu trữ 2009-04-18 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)