Bước tới nội dung

Walsall F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Walsall Football Club
Logo
Tên đầy đủWalsall Football Club
Biệt danhThe Saddlers
Thành lập1888; 136 năm trước (1888)
(với tên gọi Walsall Town Swifts)
SânBescot Stadium,
Walsall
Sức chứa11,300
Chủ tịch điều hànhJeff Bonser
Người quản lýDean Smith
Giải đấuLeague One
2013–14League One, thứ 13
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Walsall là câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Walsall, West Midlands. Đội bóng được thành lập năm 1888 với tên gọi Walsall Town Swifts, sau sự hợp nhất của 2 đội Walsall Town F.C. và Walsall Swifts F.C. Sân nhà hiện tại của họ là Bescot Stadium, trước đó đã từng thi đấu ở Fellows Park. Hiện tại đội bóng đang thi đấu ở League One.

Các sự kiện chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1888 – Được thành lập với tên gọi Walsall Town Swifts
  • 1896 – Đánh bại Wolverhampton Wanderers để vô địch Birmingham Senior Cup, cũng như Aston Villa trong trận chung kết Birmingham Charity Cup.
  • 1896 – Di chuyển đến Hillary Street Ground, mà bây giờ được biết đến với tên gọi Fellows Park, sân nhà của Walsall, cho đến năm 1990.
  • 1933 – Đánh bại Arsenal trong FA Cup – kết quả vẫn được xem là một trong những trận thua đáng tiếc mọi thời đại trong lịch sử FA Cup.
  • 1972 – CLB thoát khỏi khó khăn tài chính nhờ ông chủ mới Ken Wheldon.
  • 1975 – Đánh bại Manchester UnitedNewcastle United ở FA Cup trên đường tiến đến vòng 5. Bàn thắng vào lưới Newcastle được ghi bởi tiền đạo George Andrews.
  • 1978 – Đánh bại Leicester City ở FA Cup trên đường tiến đến vòng 5.
  • 1979 – Mua tiền đạo Alan Buckley từ Birmingham City với giá kỉ lục £175,000. Ngay sau đó ông trở thành HLV kiêm cầu thủ.
  • 1984 – Walsall vào đến bán kết League Cup, đánh bại Arsenal ở vòng 4, nhưng HLV Alan Buckley bị sa thải vì không thể giúp đội bóng lên chơi ở Second Division.
  • 1986 – Chủ sở hữu trường đưa ngựa Terry Ramsden mua lại CLB.
  • 1988 – Thăng hạng lên Second Division.
  • 1989 – Xuống hạng Third Division sau chỉ một mùa giải thi đấu ở Second Division.
  • 1990 – Walsall tiếp tục xuống hạng Fourth Division, và họ chuyển đến sân vận động mới Bescot Stadium sau gần 100 năm chơi ở Fellows Park.
  • 1992 – Jeff Bonser mua lại CLB. Ông chỉ định cựu HLV Wolves Kenny Hibbitt làm HLV mới cho Walsall.
  • 1994 – Chris Nicholl lên nắm quyền HLV.
  • 1995 – Walsall thăng hạng lên Division Two.
  • 1997 – Chris Nicholl từ chức HLV và được thay thế bởi Jan Sorensen.
  • 1998 – Walsall vào vòng 4 của League Cup và FA Cup. Jan Sorensen bị sa thải cuối mùa và được thay bởi Ray Graydon.
  • 1999 – Walsall thăng hạng lên Division One.
  • 2000 – Walsall xuống hạng Division Two, sau khi thất bại trước kình địch West Bromwich Albion.
  • 2001 – Walsall lại lên chơi ở Division One, sau khi thắng play-off ở Division Two.
  • 2002 – Ray Graydon bị sa thải và thay bởi Colin Lee.
  • 2003 – Walsall mua cầu thủ 35 tuổi Paul Merson, cựu tiền vệ của Arsenal và đội tuyển Anh.
  • 2004 – Walsall xuống hạng khỏi Division One sau khi sa thải Colin Lee trước đó. Paul Merson đảm nhiệm vừa HLV, vừa cầu thủ.
  • 2005 – Paul Merson bị sa thải sau chỉ 1 năm và được thay thế bởi Kevan Broadhurst.
  • 2006 – Walsall xuống hạng League Two và Kevin Broadhurst bị sa thải với người kế nhiệm là Richard Money.
  • 2007 – Walsall vô địch League Two và thăng hạng lên League One.
  • 2008 – Walsall kết thúc League One ở nửa trên bảng xếp hạng, nhưng cuối mùa giải Richard Money từ chức và được thay bởi Jimmy Mullen.
  • 2009 – Walsall vẫn duy trì ở League One sau khi Jimmy Mullen bị sa thải và Chris Hutchings lên thay thế.
  • 2011 – Chris Hutchings bị sa thải và chủ tịch đội trẻ Dean Smith thay thế.
  • 2011 – Suýt xuống hạng League Two khi bị thiếu 1 điểm.
  • 2012 – Suýt xuống hạng League Two vào vòng áp chót của mùa giải.
  • 2013 – Walsall kết thúc League One ở vị trí thứ 9, một sự cải thiện lớn sau hai mùa giải vừa qua.
  • 2014 - Walsall kết thúc League One ở vị trí thứ 13, một lần nữa họ không thể đến được vòng play-off sau một chuỗi kết quả tồi tệ vào cuối mùa giải.

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 17 tháng 7 năm 2015.[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Philippines Neil Etheridge
2 HV Cộng hòa Síp Jason Demetriou
3 HV Anh Andy Taylor
4 HV Anh James O'Connor
6 HV Anh Paul Downing
7 TV Anh Adam Chambers (Đội trưởng)
8 TV Anh Sam Mantom
9 Wales Tom Bradshaw
10 TV Saint Kitts và Nevis Romaine Sawyers
11 TV Anh James Baxendale
12 TV Ireland Anthony Forde
13 TM Anh Craig MacGillivray
14 HV Anh Rico Henry
Số VT Quốc gia Cầu thủ
15 Slovakia Milan Lalkovič
16 HV Anh Matt Preston
17 TV Anh Reece Flanagan
18 TV Anh Kieron Morris
20 Anh Amadou Bakayoko
21 Anh Jordan Cook
22 TV Ireland Liam Kinsella
23 TM Anh Liam Roberts
24 HV Anh Levi Rowley
25 HV Anh Kyle Rowley
26 TV Anh Isaiah Osbourne
27 TV Anh George Evans (cho mượn từ Manchester City)
30 TM Anh Dan Jezeph

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 Anh Jordan Murphy (cho mượn đến Kidderminster Harriers)

Các kỉ lục

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu

  • Vị trí cao nhất trong tất cả các giải đấu (sau chiến tranh): thứ 14 ở Football League Second Division (nay là Championship), 1961–62
  • FA Cup: Vòng 5 (6): 1938–39, 1974–75, 1977–78, 1986–87, 2001–02, 2002–03
  • League Cup: Bán kết (1): 1983–84

Attendances

  • Số khán giả nhiều nhất (ở Fellows Park): 25,453 v. Newcastle United. Second Division (nay là Championship), ngày 29 tháng 8 năm 1961
  • Số khán giả nhiều nhất (ở Bescot Stadium): 11,049 v. Rotherham United. First Division (nay là Championship), ngày 9 tháng 5 năm 2004
  • Số khán giả nhiều nhất ở Third Division (nay là League One): 19,589 v. Notts County, ngày 18 tháng 3 năm 1950
  • Số khán giả nhiều nhất ở Fourth Division (nay là League Two): 15,403 v. Carlisle United, ngày 10 tháng 9 năm 1959
  • Số khán giả nhiều nhất ở FA Cup: 24,045 v. Fulham, đấu lại vòng 4, ngày 30 tháng 1 năm 1962
  • Số khán giả nhiều nhất ở League Cup: 21,066 v. Liverpool, vòng 4, ngày 17 tháng 2 năm 1968
  • Số khán giả nhiều nhất ở Football League Trophy: 9,128 v. Millwall. Chung kết lượt về cấp Khu vực, ngày 16 tháng 3 năm 1999
  • Số khán giả trung bình cao nhất (ở Fellows Park): 15,711, 1947–48
  • Số khán giả trung bình cao nhất (ở Bescot Stadium): 7,853, 2003–04

Tỉ số

  • Trận thắng đậm nhất ở mùa giải: 10–0 v. Darwen. Second Division, ngày 4 tháng 3 năm 1899
  • Trận thua đậm nhất ở mùa giải: 0–12 v. Small Heath. Second Division, ngày 17 tháng 12 năm 1892
  • Trận thắng đậm nhất ở Cup: 7–0 v. Macclesfield Town. vòng 2 FA Cup, ngày 6 tháng 12 năm 1997

Cầu thủ

  • Nhiều lần ra sân nhất: Jimmy Walker (534) 1993-04, 2010–12
  • Nhiều lần ra sân nhất trong tất cả các mùa giải: Colin Harrison (473) 1964–82
  • Ghi nhiều bàn thắng nhất: Alan Buckley (202) 1973–78, 1979–84
  • Ghi nhiều bàn thắng nhất trong tất cả các mùa giải: Tony Richards (185) 1954–63
  • Nhiều Hattrick nhất: Gilbert Alsop (22)
  • Ghi nhiều bàn thắng trong 1 mùa giải nhất: Gilbert Alsop (40) 1933–34, 1934–35
  • Thi đấu quốc gia nhiều nhất: Mick Kearns (15), Republic of Ireland
  • Phí chuyển nhượng cao nhất phải trả: £175,000 cho Alan Buckley đến Birmingham City, tháng 6 năm 1979
  • Phí chuyển nhượng cao nhất được nhận: £1,000,000 cho Scott Dann từ Coventry City, tháng 1 năm 2008

Các chuỗi trận

  • Nhiều trận thắng liên tiếp nhất (7): 1959, 2005
  • Nhiều trận thua liên tiếp nhất (15): 1988–89
  • Nhiều trận bất bại liên tiếp nhất (21): 1979–80
  • Nhiều trận không thể giành chiến thắng liên tiếp nhất (18): 1988–89

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Football League Third Division (bây giờ là League One)

• Á quân (2): 1960–61, 1998–99

• Thắng Play-Off (2): 1987–88, 2000–01

Football League Fourth Division (bây giờ là League Two)

• Vô địch (2): 1959–60, 2006–07

• Á quân (2): 1979–80, 1994–95

Birmingham Senior Cup

• Vô địch (4): 1880–81 (với tên gọi Walsall Swifts), 1896–97, 1897–98, 1993–94

• Á quân (6): 1883–84, 1884–85, 1885–86 (tất cả đều dưới tên Walsall Swifts), 1907–08, 1999–00, 2006–07

Staffordshire Senior Cup

• Vô địch (4): 1881–82, 1884–85 (cùng với Walsall Town), 1928–29, 1967–68

• Á quân (13): 1880–81, 1881–82, 1886–87 (tất cả đều dưới tên Walsall Swifts), 1889–90, 1892–93, 1898–99, 1910–11, 1920–21, 1921–22, 1948–49, 1949–50, 1952–53, 1965–66

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]