Uluru
Uluru (Uluṟu) | |
Đá Ayers | |
Uluru nhìn từ trên cao
| |
Quốc gia | Úc |
---|---|
Bang | Lãnh thổ Bắc Úc |
Cao độ | 863 m (2.831 ft) |
Phần nhô lên | 348 m (1.142 ft) |
Tọa độ | 25°20′42″N 131°02′10″Đ / 25,345°N 131,03611°Đ |
Địa chất | Acco |
Kiến tạo sơn | Petermann |
Di sản thế giới của UNESCO | |
Tên | Uluṟu–Kata Tjuṯa National Park |
Năm | 1987 (#11) |
Số | 447 |
Tiêu chí | V,VI,VII,IX |
Wikimedia Commons: Uluru | |
Website: www.environment.gov.au/ | |
Uluru (tiếng Pitjantjatjara: Uluṟu), hay Đá Ayers /ˌɛərz
Uluru được người Anangu Pitjantjatjara, một tộc người bản địa trong khu vực, xem là linh thiêng. Vùng quanh Uluru có nhiều mạch nước, hang đá và tranh vẽ cổ. Uluru là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. Uluru và Kata Tjuta (còn gọi là Olga) là hai địa điểm nổi bật tại vườn quốc gia Uluṟu-Kata Tjuṯa.
Tên
[sửa | sửa mã nguồn]Người Anangu địa phương, một nhóm người Pitjantjatjara, gọi hòn đá là Uluṟu (Bản mẫu:IPA-lllaus). Từ này đơn thuần là một danh từ, không còn nghĩa nào khác trong tiếng Pitjantjatjara.[2]
Ngày 19 tháng 7 năm 1873, nhà địa đồ William Gosse trông thấy hòn đá và đặt tên cho nó là Đá Ayers để vinh danh Trưởng thư ký Nam Úc đương thời, Sir Henry Ayers.[3] Kể từ đó, hai cái tên được sử dụng song song.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Place Names Register Extract: Uluru / Ayers Rock”. Northern Territory Place Names Register. Northern Territory Government. ngày 6 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
- ^ Issacs, Jennifer (1980). Australian Dreaming: 40,000 Years of Aboriginal History. Sydney: Lansdowne Press. tr. 40–41. ISBN 0-7018-1330-X. OCLC 6578832.
- ^ “Uluṟu–Kata Tjuṯa National Park – Early European history”. Australian Department of the Environment and Water Resources. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2008.