UBS
Trụ sở UBS Zürich, Switzerland, tháng 12 năm 2011 | |
Tên cũ | Union Bank of Switzerland (1862–1998) |
---|---|
Loại hình | Aktiengesellschaft (AG) Công ty đại chúng |
Mã niêm yết | |
Ngành nghề | Ngân hàng, dịch vụ tài chính |
Tiền thân |
|
Thành lập | 22 tháng 4 năm 1862 As Bank in Winterthur |
Trụ sở chính |
|
Khu vực hoạt động | Toàn cầu |
Thành viên chủ chốt |
|
Sản phẩm | |
Doanh thu | US$ 30.21 billion (2018)[1] |
US$ 5.45 billion (2018)[1] | |
US$ 4.10 billion (2018)[1] | |
Tổng tài sản | US$ 958.48 billion (2018)[1] |
Tổng vốn chủ sở hữu | US$ 52.92 billion (2018)[1] |
Số nhân viên | 66,888 (2018)[1] |
Tỷ suất vốn | 34.1% (2018) |
Xếp hạng | Standard & Poor's: A+ Moody's: Aa3 Fitch Ratings: AA- |
Website | UBS.com |
Ghi chú UBS Institutional Reporting as of: end of 2018[1] |
UBS Group AG là một ngân hàng đầu tư đa quốc gia và công ty dịch vụ tài chính của Thụy Sĩ, có trụ sở tại Thụy Sĩ. Đồng trụ sở tại các thành phố Zürich và Basel, công ty duy trì sự hiện diện ở tất cả các trung tâm tài chính lớn trên thế giới với tư cách là tổ chức ngân hàng lớn nhất Thụy Sĩ. Các dịch vụ khách hàng của UBS được biết đến với tính bảo mật nghiêm ngặt và văn hóa bảo mật ngân hàng. UBS có vị trí quan trọng tại các thị trường Châu Mỹ, EMEA và Châu Á Thái Bình Dương, UBS trở thành một tổ chức tài chính quan trọng toàn cầu.
UBS được thành lập vào năm 1862 với tư cách là Ngân hàng tại Winterthur cùng với sự ra đời của ngành ngân hàng Thụy Sĩ. Trong những năm 1890, Tập đoàn Ngân hàng Thụy Sĩ (tiếng Anh: Swiss Bank Corporation; SBC) được thành lập, hình thành một tập đoàn ngân hàng tư nhân mở rộng nhờ sự trung lập quốc tế của Thụy Sĩ. Ngân hàng Winterthur sáp nhập với Ngân hàng Toggenburger vào năm 1912 để thành lập Ngân hàng Liên minh Thụy Sĩ (Union Bank of Switzerland; UBS) và phát triển nhanh chóng sau Luật Ngân hàng năm 1934. Sau nhiều thập kỷ cạnh tranh thị trường giữa SBC và UBS, hai công ty đã sáp nhập vào năm 1998 để tạo ra một công ty duy nhất được gọi là "UBS". Trong những năm đầu thập niên 2000, sự phát triển của UBS và Credit Suisse đã thiết lập trừng phạt hợp pháp đối với nhóm độc quyền hoạt động tại thị trường tư nhân Thụy Sĩ. Sau khi UBS quản lý các khoản lỗ nặng nề trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 bằng chương trình phục hồi tài sản, công ty đã bị ảnh hưởng bởi vụ bê bối lừa đảo năm 2011 dẫn đến khoản lỗ giao dịch trị giá 2 tỷ USD. Vào năm 2012, ngân hàng đã định hướng lại tập trung xung quanh việc quản lý tài sản và hạn chế các hoạt động buôn bán.[2] Nhờ nguồn vốn, các giao thức bảo mật và danh tiếng về quyền quyết định đã mang lại một thị phần đáng kể trong ngành ngân hàng và mức độ trung thành với thương hiệu cao. Dựa trên các thỏa thuận trong khu vực và ảnh hưởng chính trị, UBS được coi là một trong những "tổ chức tài chính lớn nhất, quyền lực nhất và có ảnh hưởng tư nhân nhất trên thế giới".[3] Hoạt động của UBS tại Thụy Sĩ và Hoa Kỳ lần lượt được xếp hạng thứ nhất và thứ hai, trên Chỉ số bí mật tài chính 2018.
Ngoài ngân hàng tư nhân, UBS cung cấp quản lý tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các khách hàng tư nhân, doanh nghiệp và tổ chức với dịch vụ quốc tế. UBS quản lý số lượng tài sản tư nhân lớn nhất thế giới, trong số các khách hàng chiếm khoảng một nửa số tỷ phú trên thế giới. Mặc dù đã cắt giảm các hoạt động buôn bán, UBS là một trong chín ngân hàng đầu tư " Bulge Bracket " trên thế giới và được coi là nhà sản xuất thị trường sơ cấp toàn cầu. Ngân hàng cũng duy trì nhiều kho tiền ngân hàng ngầm, hầm ngầm và kho lưu trữ vàng miếng quanh dãy Alps của Thụy Sĩ và quốc tế. Một phần do bí mật ngân hàng của công ty, là trung tâm của nhiều cuộc điều tra tránh thuế được thực hiện bởi chính quyền Mỹ, Pháp, Đức, Israel và Bỉ, nhận được sự chỉ trích thường xuyên vì tạo điều kiện cho việc không tuân thủ thuế và các dịch vụ tài chính hải ngoại.
Tính đến năm 2017, UBS là ngân hàng lớn thứ 11 ở châu Âu với vốn hóa thị trường là 64,5 tỷ đô la.[4] Công ty quản lý hơn hơn CHF 3.2 nghìn tỷ tài sản (AUM), khoảng 2,8 nghìn tỷ CHF trong số đó là tài sản đầu tư.[5] Vào tháng 6 năm 2017, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của công ty là 11,1%, tiếp theo là 9,5% của Goldman Sachs và 9,2% của JPMorgan Chase.[6] Vào cuối năm 2016, UBS đã thành lập một phòng thí nghiệm nghiên cứu công nghệ blockchain ở London để thúc đẩy an ninh mạng và mã hóa các hoạt động của khách hàng.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Hệ thống tài chính quan trọng
- Cơ quan giám sát thị trường tài chính Thụy Sĩ
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “UBS Annual Report 2018” (PDF). Global topics. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
- ^ Ballhaus, Rebecca (ngày 21 tháng 7 năm 2015). “UBS Deal Shows Clinton's Complicated Ties”. Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
- ^ Friedersdorf, Conor (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Hillary Helps a Bank—and Then It Funnels Millions to the Clintons”. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
The Swiss bank UBS is one of the biggest, most powerful financial institutions in the world.
- ^ “Leading banks in Europe as of June 2017, by total assets”. Statista. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
- ^ Neghaiwi, Brenna Hughes (ngày 21 tháng 4 năm 2017). “Wealth management boosts UBS profit but future uncertain”. Reuters. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
- ^ Trainer, David (ngày 21 tháng 12 năm 2017). “Betting On The Future Of Wealth Management With UBS”. Forbes. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
- ^ 19 tháng 4 năm 2017/mortgage-on-ubs-s-huge-trading-floor-sold-at-100-million-loss “Monument to Wall Street Glory Becomes Just Another Mortgage Loss” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Bloomberg.com. ngày 19 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018. - ^ Bankers Magazine. 1872 Basler Bankverein investor prospectus. Bradford-Rhodes & Co. 1920.