U-201 (tàu ngầm Đức)
Các tàu ngầm U-123 và U-201 đang rời cảng Lorient, ngày 8 tháng 6 năm 1941
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-201 |
Đặt hàng | 23 tháng 9, 1939 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 630 |
Đặt lườn | 20 tháng 1, 1940 |
Hạ thủy | 7 tháng 12, 1940 |
Nhập biên chế | 25 tháng 1, 1941 |
Tình trạng | Bị tàu khu trục HMS Viscount đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Canada, 17 tháng 2, 1943[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 33 584 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-201 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 102.697 GRT và hai tàu chiến phụ trợ tải trọng 5.700 GRT, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương, U-201 bị tàu khu trục Anh HMS Viscount thả mìn sâu đánh chìm tại vùng biển phía Đông Newfoundland, Canada vào ngày 17 tháng 2, 1943.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-201 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 20 tháng 1, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 12, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 25 tháng 1, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Adalbert Schnee.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1943
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]U-201 xuất phát từ Brest vào ngày 3 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, hướng sang vùng bờ biển Đại Tây Dương của Canada.[3] Tại đây vào ngày 17 tháng 2, nó bị tàu khu trục Anh HMS Viscount phát hiện và thả mìn sâu tấn công, đánh chìm tại vùng biển phía Đông Newfoundland tại tọa độ 50°50′B 40°50′T / 50,833°B 40,833°T;[1] toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn đều đã tử trận.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-201 từng tham gia tám bầy sói:
- West (8 – 13 tháng 5, 1941)
- Kurfürst (16 – 20 tháng 6, 1941)
- Störtebecker (5 – 19 tháng 11, 1941)
- Gödecke (19 – 25 tháng 11, 1941)
- Letzte Ritter (25 tháng 11 - 4 tháng 12, 1941)
- Hai (3 – 20 tháng 7, 1942)
- Falke (8 – 19 tháng 1, 1943)
- Haudegen (19 tháng 1 - 15 tháng 2, 1943)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-201 đã đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 102.697 GRT và hai tàu chiến phụ trợ tải trọng 5.700 GRT, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[5] |
---|---|---|---|---|
2 tháng 5, 1941 | Capulet | United Kingdom | 8.190 | Bị đánh chìm |
9 tháng 5, 1941 | Empire Cloud | United Kingdom | 5.969 | Bị hư hại |
9 tháng 5, 1941 | Gregalia | United Kingdom | 5.802 | Bị đánh chìm |
19 tháng 8, 1941 | Aguila | United Kingdom | 3.255 | Bị đánh chìm |
19 tháng 8, 1941 | Ciscar | United Kingdom | 1.809 | Bị đánh chìm |
23 tháng 8, 1941 | Aldergrove | United Kingdom | 1.974 | Bị đánh chìm |
23 tháng 8, 1941 | Stork | United Kingdom | 787 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1941 | Lissa | United Kingdom | 1.511 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1941 | Rhineland | United Kingdom | 1.381 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1941 | Runa | United Kingdom | 1.575 | Bị đánh chìm |
27 tháng 9, 1941 | Cervantes | United Kingdom | 1.810 | Bị đánh chìm |
27 tháng 9, 1941 | HMS Springbank | Hải quân Hoàng gia Anh | 5.155 | Bị đánh chìm |
27 tháng 9, 1941 | Margareta | United Kingdom | 3.103 | Bị đánh chìm |
18 tháng 4, 1942 | Victoria | Argentina | 7.417 | Bị hư hại |
21 tháng 4, 1942 | Bris | Norway | 2.027 | Bị đánh chìm |
22 tháng 4, 1942 | Derryheen | United Kingdom | 7.217 | Bị đánh chìm |
22 tháng 4, 1942 | San Jacinto | United States | 6.069 | Bị đánh chìm |
6 tháng 7, 1942 | Avila Star | United Kingdom | 14.443 | Bị đánh chìm |
12 tháng 7, 1942 | Cortona | United Kingdom | 7.093 | Bị đánh chìm |
12 tháng 7, 1942 | Siris | United Kingdom | 5.242 | Bị đánh chìm |
13 tháng 7, 1942 | Sithonia | United Kingdom | 6.723 | Bị đánh chìm |
15 tháng 7, 1942 | British Yeoman | United Kingdom | 6.990 | Bị đánh chìm |
25 tháng 7, 1942 | HMS Laertes | Hải quân Hoàng gia Anh | 545 | Bị đánh chìm |
2 tháng 10, 1942 | Alcoa Transport | United States | 2.084 | Bị đánh chìm |
8 tháng 10, 1942 | John Carter Rose | United States | 7.191 | Bị đánh chìm |
9 tháng 10, 1942 | Flensburg | Netherlands | 6.421 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-201”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-201”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-201”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolfpacks - The U-boats at War. Cassell. tr. 152. ISBN 0-304-35203-9.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-201”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 201”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.