Trà Xuân
Trà Xuân
|
||
---|---|---|
Thị trấn | ||
Thị trấn Trà Xuân | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | |
Tỉnh | Quảng Ngãi | |
Huyện | Trà Bồng | |
Thành lập | 1999[1] | |
Loại đô thị | Loại V | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 15°15′25″B 108°31′31″Đ / 15,25694°B 108,52528°Đ | ||
| ||
Diện tích | 6,09 km² | |
Dân số (2019) | ||
Tổng cộng | 7.083 người[2] | |
Mật độ | 1.163 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 21115[3] | |
Trà Xuân là thị trấn huyện lỵ của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Trà Xuân nằm ở trung tâm huyện Tràng Bồng, có vị trí địa lý:
Thị trấn Trà Xuân có diện tích 6,09 km², dân số năm 2019 là 7.083 người[2], mật độ dân số đạt 1.163 người/km².
Trà Xuân có tỉnh lộ 622 chạy qua. Thị trấn nằm bên cạnh sông Trà Bồng với 2 suối chảy ra sông.
Thị trấn Trà Xuân có nhiều nơi tập trung buôn bán, thương mại, hoạt động nổi bật, sôi nổi nhất huyện Trà Bồng.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Trà Xuân được chia thành 3 tổ dân phố số: 1, 2, 3.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây, địa bàn Trà Xuân là một xã thuộc huyện Trà Bồng.
Ngày 23 tháng 6 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 39/1998/NĐ-CP về việc thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Sơn Tây, Đức Phổ, Ba Tơ và Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi[4]. Theo đó, thành lập thị trấn Trà Xuân trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Trà Xuân.
Thị trấn Trà Xuân có 609 ha diện tích tự nhiên và 6.586 nhân khẩu.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 39/1999/NĐ-CP
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Nghị định 39/1999/NĐ-CP thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Sơn Tây, Đức Phổ, Ba Tơ và Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi