Saab 21R
SAAB 21R | |
---|---|
Saab 21R ở bảo tàng Linköping | |
Kiểu | Máy bay tiêm kích/cường kích |
Hãng sản xuất | SAAB |
Thiết kế | Frid Wänström |
Chuyến bay đầu tiên | 10 tháng 3-1947 |
Được giới thiệu | 1950 |
Ngừng hoạt động | 1956 |
Khách hàng chính | Không quân Thụy Điển |
Được chế tạo | 1950-1952 |
Số lượng sản xuất | 64 |
Được phát triển từ | Saab 21 |
Saab 21R là một loại máy bay tiêm kích/cường kích đuôi xà kép của Thụy Điển do SAAB chế tạo. Đây là loại máy bay trang bị động cơ phản lực được phát triển từ loại Saab 21 động cơ piston. Với vai trò tiêm kích nó tên mã định danh là J 21R, được trang bị vào cuối thập niên 1940.
Thiết kế và phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]21R được trang bị một động cơ phản lực de Havilland Goblin 3 (RM 1) và là máy bay trang bị động cơ phản lực đầu tiên do Thụy Điển tự phát triển và chế tạo.
Có vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa 21A và 21R, ngoài động cơ thì có một điểm đáng chú ý là cánh đuôi ngang đã được nâng lên đỉnh của cánh thăng bằng đứng, chuyển nó khỏi đường khí xả của động cơ.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu thử đầu tiên của Saab 21R bay ngày 10/3/1947[1]. Nó được đưa vào biên chế của F10 vào tháng 8/1950. Kiểu máy bay này có dự định ban đầu chỉ là máy bay tiêm kích, nhưng một mẫu máy bay mới đã được phát triển là Saab J 29 bay lần đầu vào 10/1948, với sự xuất hiện của J 29, số lượng 21R được sản xuất bị giảm một nửa từ 120 chiếc xuống 60 chiếc, và thậm chí tất cả những chiếc 21R đã bị chuyển đổi thành máy bay cường kích với tên gọi A 21RA hay A 21RB tùy thuộc vào loại động cơ sử dụng.
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]- J 21RA / A 21RA
- Loạt sản xuất đầu tiên, trang bị động cơ của Anh, 34 được chế tạo vào năm 1950 (gồm cả bốn mẫu thử), ngừng hoạt động năm 1953.[2]
- J 21RB / A 21RB
- Loạt sản xuất thứ hai, trang bị động cơ của Thụy Điển, 30 được chế tạo từ năm 1950 đến 1952, ngừng hoạt động năm 1956.
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tính năng kỹ chiến thuật (Saab 21RA)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ Attack and Interceptor Jets[3]
Đặc điểm riêng
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổ lái: 1
- Chiều dài: 10,45 m (34 ft 3 in)
- Sải cánh: 11,37 m (37 ft 4 in)
- Chiều cao: 2,90 m (9 ft 8 in)
- Trọng lượng rỗng: 3.200 kg (7.055 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 5.000 kg (11.023 lb)
- Động cơ: 1 động cơ phản lực de Havilland Goblin 2, lực đẩy 13,8 kN (3.100 lbf)
Hiệu suất bay
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: 800 km/h (497 mph)
- Vận tốc hành trình:
- Tầm bay: 720 km (450 mi)
- Trần bay: 12.000 m (39.400 ft)
- Chiều dài quãng đường cất cánh: 650 m (2.133 ft)
Vũ khí
[sửa | sửa mã nguồn]- 1 pháo 20 mm Bofors
- 4 súng máy 13.2 mm M/39A
- Thùng súng máy gắn giữa thân chưa một khẩu 8x 13.2 mm M/39A
- Giá treo ở cánh mang 10x 100 mm hoặc 5x 180 mm rocket Bofors, hoặc 10x rocket chống tăng 80 mm
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có cùng sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có tính năng tương đương
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
- Tài liệu
- Andersson, Hans G. Saab Aircraft since 1937 (1st ed.). London: Putnam, 1989. ISBN 0-85177-831-3.
- Billing, Peter. "SAAB's Jet Debutant". Air Enthusiast, Twenty-three, December 1983-March 1984. Bromley, UK:Fine Scroll. ISSN 0143-5450. pp. 20–30.
- Sharpe, Michael. Attack and Interceptor Jets. London: Friedman/Fairfax Publishers, 1999. ISBN 1-58663-301-5.
- Widfeldt, Bo. The Saab 21 A & R (Aircraft in Profile number 138). Leatherhead, Surrey, UK: Profile Publications Ltd., 1966.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- SAAB 21 story Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine
- J.21R in the Air - a 1948 Flight article on flying the SAAB J.21R