Ramy Bensebaini
Bensebaïni thi đấu cho Borussia Dortmund năm 2023 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Amir Selmane Ramy Bensebaïni[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 4, 1995 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Constantine, Algérie | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,87 m[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ trái, trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2013 | Paradou AC | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2013–2016 | Paradou AC | 32 | (3) | ||||||||||||||
2014–2015 | → Lierse (mượn) | 23 | (1) | ||||||||||||||
2015–2016 | → Montpellier (mượn) | 22 | (2) | ||||||||||||||
2016–2019 | Rennes | 79 | (1) | ||||||||||||||
2019–2023 | Borussia Mönchengladbach | 95 | (19) | ||||||||||||||
2023– | Borussia Dortmund | 13 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2015 | U-23 Algérie | 3 | (0) | ||||||||||||||
2017– | Algérie | 59 | (8) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:40, 19 tháng 12 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:55, 9 tháng 1 năm 2024 (UTC) |
Amir Selmane Ramy Bensebaïni (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hoặc trung vệ cho câu lạc bộ Borussia Dortmund tại Bundesliga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Paradou AC
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Constantine, Bensebaïni bắt đầu sự nghiệp bóng đá của anh tại Paradou AC khi gia nhập đội trẻ năm 2008 và ra mắt đội một vào năm 2013.[3] Vào mùa hè năm 2013, Bensebaïni đến thử việc tại câu lạc bộ Porto tại Primeira Liga và sau đó được câu lạc bộ Arsenal tại Premier League cho thử việc hai tuần và trong thời gian thử việc với Arsenal, anh chơi hai trận giao hữu với đội U21 gặp Luton Town và Colchester.[4]
Lierse (mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 6 năm 2014, Bensebaïni được Paradou cho câu lạc bộ Lierse tại Belgian Pro League mượn trong một mùa giải.[5] Anh ra mắt chính thức vào ngày 3 tháng 8 trong trận đấu trước Club Brugge khi vào sân thay cho Wanderson ở phút thứ 94.[6] Bensebaïni ra sân 23 lần trong suốt mùa giải, ghi 1 bàn nhưng không thể giúp Lierse tránh xuống hạng.
Montpellier (mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 6 năm 2015, Bensebaïni gia nhập Montpellier theo dạng cho mượn từ Paradou AC trong suốt mùa giải Ligue 1 2015–16.[7]
Rennes
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 5 tháng 7 năm 2016, Bensebaïni ký hợp đồng 4 năm với Rennes.[8]
Borussia Mönchengladbach
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 14 tháng 8 năm 2019, Bensebaïni gia nhập Borussia Mönchengladbach và ký hợp đồng có thời hạn 4 năm với trị giá 8 triệu euro.[9]
Anh có trận ra mắt cho Mönchengladbach ở Bundesliga với tư cách là cầu thủ đá chính trong trận chiến thắng trước 1. FC Köln.[10] Vào ngày 10 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận trước Werder Bremen.[11] Tuy nhiên, cũng trong trận đấu đó, anh bị đuổi khỏi sân. Vào ngày 7 tháng 12 năm 2019, anh ghi một cú đúp trong chiến thắng 2–1 trước đương kim vô địch Bundesliga Bayern Munich.[12]
Vào tháng 4 năm 2023, giám đốc thể thao Roland Virkus của Gladbach xác nhận rằng Bensebaïni rời câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2022–23 sau khi Bensebaïni quyết định không gia hạn hợp đồng.[13]
Borussia Dortmund
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 5 tháng 6 năm 2023, Bensebaïni gia nhập Borussia Dortmund theo dạng chuyển nhượng tự do với hợp đồng có thời hạn 4 năm.[14] Vào ngày 12 tháng 8 năm 2023, anh có trận ra mắt chính thức cho câu lạc bộ trong chiến thắng 6–1 trên sân khách trước Schott Mainz ở DFB-Pokal.[15]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 19 tháng 7 năm 2015, Bensebaïni có trận ra mắt cho Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Algérie trong vòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Phi 2015 trước Sierra Leone.
Vào tháng 11 năm 2015, Bensebaïni được gọi lên Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie trong trận đấu trước Tanzania trong vòng loại FIFA World Cup 2018.[16]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lierse (mượn) | 2014–15 | Belgian Pro League | 23 | 1 | 6 | 1 | — | — | 29 | 2 | ||
Montpellier (mượn) | 2015–16 | Ligue 1 | 22 | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 25 | 2 | |
Rennes | 2016–17 | Ligue 1 | 25 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 26 | 0 | |
2017–18 | 29 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 33 | 0 | |||
2018–19 | 25 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 9[c] | 1 | 39 | 3 | ||
Tổng cộng | 79 | 1 | 5 | 1 | 5 | 0 | 9 | 1 | 98 | 3 | ||
Borussia Mönchengladbach | 2019–20 | Bundesliga | 19 | 5 | 1 | 0 | — | 6[c] | 0 | 26 | 5 | |
2020–21 | 25 | 4 | 3 | 1 | — | 5[d] | 2 | 33 | 7 | |||
2021–22 | 23 | 4 | 1 | 2 | — | — | 24 | 6 | ||||
2022–23 | 28 | 6 | 2 | 1 | — | — | 30 | 7 | ||||
Tổng cộng | 95 | 19 | 7 | 4 | — | 11 | 2 | 113 | 25 | |||
Borussia Dortmund | 2023–24 | Bundesliga | 13 | 0 | 3 | 0 | — | 5[d] | 0 | 21 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 232 | 21 | 23 | 6 | 7 | 0 | 24 | 3 | 286 | 31 |
- ^ Bao gồm Cúp bóng đá Bỉ, Coupe de France và DFB-Pokal
- ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
- ^ a b Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b Ra sân tại UEFA Champions League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 9 tháng 1 năm 2024[18]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Algérie | 2017 | 8 | 0 |
2018 | 8 | 2 | |
2019 | 14 | 1 | |
2020 | 4 | 1 | |
2021 | 7 | 1 | |
2022 | 10 | 1 | |
2023 | 7 | 0 | |
2024 | 1 | 2 | |
Tổng cộng | 59 | 8 |
- Tỷ số của Algérie được liệt kê trước, cột tỷ số ghi tỷ số sau mỗi bàn thắng của Bensebaini.[18]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động 5 tháng 7, Algiers, Algérie | Cabo Verde | 1–0 | 2–3 | Giao hữu |
2 | 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Bénin | 1–0 | 2–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2019 |
3 | 14 tháng 11 năm 2019 | Zambia | 1–0 | 5–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2021 | |
4 | 9 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Wörthersee, Klagenfurt, Áo | Nigeria | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
5 | 2 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Djibouti | 3–0 | 8–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 – Khu vực châu Phi (Vòng 2) |
6 | 8 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Tanzania, Dar es Salaam, Tanzania | Tanzania | 1–0 | 2–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2023 |
7 | 5 tháng 1 năm 2023 | Sân vận động Kégué, Lomé, Togo | Togo | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
8 | 3–0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Rennes
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Algérie
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2017 Africa Cup of Nations Squad List - Algeria” (PDF). Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ramy Bensebaini”, Borussia Mönchengladbach, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023
- ^ Z., Walid (1 tháng 8 năm 2013). “Paradou AC youngster Ramy Bensebaini on trial with Arsenal” (bằng tiếng Anh). DZFoot. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ Z., Walid (16 tháng 8 năm 2013). “Ramy Bensebaini trains with Arsenal's first team ahead of season opener”. DZFoot. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ K, Amar (12 tháng 6 năm 2014). “Ramy Bensebaini (Paradou FC) prêté au K Lierse SK (Belgique)” [Ramy Bensebaini (Paradou FC) được cho K Lierse SK (Bỉ) mượn] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Club Brugge vs. Lierse - 3 August 2014”. Soccerway. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bensebaini officiellement prêté à Montpellier” [Bensebaini chính thức được cho mượn tại Montpellier] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bensebaini pour 4 ans au Stade rennais” [Bensebaini thi đấu 4 năm cho Stade Rennes] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. 5 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ Taiwo, Taiye (14 tháng 8 năm 2019). “Ramy Bensebaini: Borussia Monchengladbach sign Rennes' Algeria defender | Goal.com”. Goal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ Said (14 tháng 9 năm 2019). “Allemagne : Belle prestation de Bensebaini pour sa première” [Đức: Màn trình diễn tuyệt vời của Bensebaini trong buổi ra mắt] (bằng tiếng Pháp). DZFoot.com. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ Touabi, Juba (10 tháng 11 năm 2019). “Bensebaïni : Premier but et ...expulsion avec M'gladbach” [Bensebaïni: Bàn thắng đầu tiên và ...bị đuổi khỏi sân] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. The New York Times (bằng tiếng Anh). 7 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Virkus: „Für eine neue Struktur braucht es einen stabilen Rahmen"”. Borussia Mönchengladbach (bằng tiếng Đức). 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Algeria defender Bensebaini joins Dortmund on free transfer”. Reuters. 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Borussia Dortmund progress in DFB Cup”. bundesliga.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “TANZANIE-ALGERIE : Les 25 sélectionnés” (bằng tiếng Pháp). DZfoot. 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.
- ^ Ramy Bensebaini tại Soccerway
- ^ a b c Ramy Bensebaini tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hồ sơ tại Borussia Dortmund
- Ramy Bensebaini tại Soccerway
- Ramy Bensebaini tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 2004
- Nhân vật còn sống
- Người Algérie
- Cầu thủ bóng đá Algérie
- Cầu thủ bóng đá nam Algérie
- Hậu vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá nam
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Belgian First Division A
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ bóng đá Paradou AC
- Cầu thủ bóng đá Lierse S.K.
- Cầu thủ bóng đá Montpellier HSC
- Cầu thủ bóng đá Stade Rennais F.C.
- Cầu thủ bóng đá Borussia Mönchengladbach
- Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Algérie
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Algérie
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2017
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2019
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2021
- Cầu thủ bóng đá Algérie ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Algérie ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức