Bước tới nội dung

RC Strasbourg Alsace

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Strasbourg
Tập tin:Racing Club de Strasbourg logo.svg
Tên đầy đủRacing Club de Strasbourg Alsace
Biệt danhLe Racing
Le RCS
Les Bleu et Blanc (Lam và Trắng)[1]
Thành lập1906; 118 năm trước (1906)
SânSân vận động Meinau
Sức chứa26.109
Chủ sở hữuBlueCo
Chủ tịchMarc Keller
Huấn luyện viên trưởngLiam Rosenior
Giải đấuLigue 1
2023–24Ligue 1, 13 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Racing Club de Strasbourg Alsace (thường được gọi là RC Strasbourg, Racing Straßburg, RCSA, RCS, hoặc đơn giản là Strasbourg; tiếng Alsace: Füeßbàllmànnschàft Vu Stroßburri) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Pháp được thành lập vào năm 1906, có trụ sở tại thành phố Strasbourg, Alsace. Đội bóng đã có tư cách chuyên nghiệp từ năm 1933 và hiện đang chơi ở Ligue 1, giải đấu hàng đầu của bóng đá Pháp, kể từ khi vô địch Ligue 2 2016–17. Câu lạc bộ bị giáng xuống hạng năm của bóng đá Pháp vào cuối mùa giải Championnat National 2010–11 sau khi thanh lý tài chính. Đổi tên thành RC Strasbourg Alsace, họ đã giành chức vô địch CFA mùa giải 2012–13 và cuối cùng trở thành nhà vô địch Championnat National mùa giải 2015–16. Sân vận động của câu lạc bộ, kể từ năm 1914, là sân vận động Meinau.

Câu lạc bộ là một trong sáu câu lạc bộ đã giành được cả ba danh hiệu lớn của Pháp: Vô địch quốc gia năm 1979, Cúp bóng đá Pháp năm 1951, 1966, 2001 và Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp năm 1964, 1997, 2005 và 2019. Strasbourg cũng nằm trong số sáu đội đã thi đấu hơn 2.000 trận ở giải đấu hàng đầu nước Pháp (kéo dài 56 mùa giải)[2] và đã tham gia 52 trận đấu ở châu Âu kể từ năm 1961.[3] Bất chấp những thành tựu này, câu lạc bộ chưa bao giờ thực sự khẳng định được mình là một trong những câu lạc bộ hàng đầu của Pháp, phải xuống hạng ít nhất mỗi thập kỷ một lần kể từ đầu những năm 1950. Racing đã thay đổi người quản lý 52 lần trong 75 năm thi đấu chuyên nghiệp, thường xuyên chịu áp lực từ người hâm mộ.

Số phận của câu lạc bộ luôn gắn liền với lịch sử của Alsace. Giống như khu vực, Racing đã thay đổi quốc tịch ba lần và có một lịch sử đầy rắc rối. Được thành lập ở nơi khi đó là một phần của Đế quốc Đức, câu lạc bộ ngay từ đầu đã nhấn mạnh vào nguồn gốc Alsace của mình, đối lập với các câu lạc bộ có trụ sở tại Strasbourg đầu tiên đến từ giai cấp tư sản gốc Đức. Khi Alsace được trả lại cho Pháp vào năm 1919, câu lạc bộ đã đổi tên từ "1. FC Neudorf" thành "Racing Club de Strasbourg" hiện tại để bắt chước Racing Club de France của Pierre de Coubertin, một cử chỉ rõ ràng của người Pháp. Những cầu thủ Racing sống sót qua Thế chiến thứ hai như hầu hết người Alsace đã làm: sơ tán vào năm 1939, sáp nhập vào năm 1940 và cố gắng tránh sự phát xít hóa và sáp nhập vào Wehrmacht trong khoảng thời gian từ 1942 đến 1944. Khi Alsace dứt khoát được trở về Pháp, bản sắc của Racing chuyển sang chủ nghĩa Jacobin, chẳng hạn như những chiến thắng đầy cảm xúc ở cúp quốc gia vào năm 1951 và 1966 trong bối cảnh tranh cãi giữa Pháp-Alsace. Gần đây hơn, câu lạc bộ đã mong muốn thúc đẩy vị thế châu Âu của mình cùng với mối quan hệ chặt chẽ với địa phương.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Màu sắc và huy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ sở hữu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30/8/2024.[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Serbia Đorđe Petrović (mượn từ Chelsea)
3 HV Pháp Thomas Delaine
6 TV Pháp Félix Lemaréchal
7 Bồ Đào Nha Diego Moreira
8 TV Brasil Andrey Santos (mượn từ Chelsea)
9 Serbia Miloš Luković
10 Hà Lan Emanuel Emegha
11 Bờ Biển Ngà Moïse Sahi
12 HV Hoa Kỳ Caleb Wiley (mượn từ Chelsea)
13 HV Guinée Saïdou Sow
14 Pháp Sékou Mara
15 TV Thụy Điển Sebastian Nanasi
16 TM Pháp Robin Risser
17 TV Sénégal Pape Daouda Diong
18 TV Pháp Junior Mwanga
19 TV Sénégal Habib Diarra
20 Colombia Óscar Perea
Số VT Quốc gia Cầu thủ
22 HV Bờ Biển Ngà Guéla Doué
23 HV Pháp Mamadou Sarr
24 HV Bờ Biển Ngà Abakar Sylla
25 HV Pháp Yoni Gomis
26 Pháp Dilane Bakwa
28 HV Pháp Marvin Senaya
29 HV Pháp Ismaël Doukouré
30 TM Thụy Điển Karl-Johan Johnsson
35 TV Pháp Tidiane Diallo
36 TM Maroc Alaa Bellaarouch
38 TV Pháp Nolan Ferro
40 Martinique Jérémy Sebas
77 HV Ukraina Eduard Sobol
TM Maroc Walid Hasbi
TV Maroc Samir El Mourabet
Pháp Mohamed Bechikh

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Pháp Steven Baseya (tại Villefranche đến 30/6/2025)
TV Pháp Jessy Deminguet (tại Metz đến 30/6/2025)
TV Haiti Dany Jean (tại Rodez đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Cộng hòa Congo Rabby Nzingoula (tại Montpellier đến 30/6/2025)
Pháp Aboubacar Ali (tại Nîmes đến 30/6/2025)
Bờ Biển Ngà Patrick Ouotro (tại Martigues đến 30/6/2025)

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ huấn luyện hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Patrick Vieira
Trợ lý Huấn luyện viên trưởng Chazz Basil Baxter
Trợ lý Huấn luyện viên Tom Carlino
Huấn luyện viên thủ môn Alexander Vencel
Huấn luyện viên thể hình Dany Eberhardt

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “#898 – RC Strasbourg : xanh và trắng” (bằng tiếng Pháp). Footnickname. 18 tháng 11 năm 2022. Truy cập 18 Tháng mười một năm 2022.
  2. ^ “Giải bóng đá chuyên nghiệp: Ligue 1, tin tức, kết quả, bảng xếp hạng, thống kê”. Lfp.fr. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng tám năm 2008. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2008.
  3. ^ “Giải bóng đá chuyên nghiệp: Cúp UEFA, Cúp châu Âu, Cúp quốc gia Pháp, Giải Vô địch”. Lfp.fr. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng mười hai năm 2008. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2008.
  4. ^ “L'effectif pro 24-25” (bằng tiếng Pháp). RC Strasbourg Alsace. Truy cập 16 Tháng tám năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]