R. Tee
Giao diện
R. Tee | |
---|---|
Tên khai sinh | Kim Jung-gu |
Sinh | 10 tháng 2, 1990 |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2014–nay |
Hãng đĩa | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김중구 |
Romaja quốc ngữ | Gim Jung-gu |
McCune–Reischauer | Kim Chungku |
Kim Jung-gu (tiếng Hàn: 김중구, sinh ngày 10 tháng 2 năm 1990),[1] còn được biết đến với nghệ danh R. Tee (tiếng Hàn: 알티), là một nhà sản xuất nhạc, nhạc sĩ và DJ người Hàn Quốc đã ký hợp đồng với The Black Label.[2] R. Tee đã sản xuất các bài hát cho các nghệ sĩ bao gồm Big Bang, Blackpink, IKON và Winner.[3][4][5]
Sáng tác và sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Các khoản tín dụng được điều chỉnh từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc. ID tìm kiếm của R. Tee là 10000790.[6]
Năm | Nghệ sĩ | Bài hát | Album | Lời | Nhạc | Cải biên | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công nhận | Với | Công nhận | Với | Công nhận | Với | ||||
2014 | Badkiz | "Babomba" | non-album single | — | — | Uppercut | |||
C-Clown | "Justice" (암행어사) | Let's Love | — | Shinsadong Tiger, Bum&Nang | — | ||||
R. Tee | "We Got the World" (feat. Hani) | non-album single | Kool Cat | — | — | ||||
2015 | Seo In-young | "High Heeled" (feat. Dok2) | SIY | — | The Platonix01 | — | |||
YB | "20 Years" (스무살) | non-album single | — | Yoon Do-hyun | — | ||||
2016 | Nada, Jeon So-yeon | "Scary" (무서워) | Unpretty Rapstar 3 | — | Kush | Kush | |||
MOBB | "Hit Me" (feat. Kush) | The MOBB | — | — | Teddy, Kush, Choice37 | ||||
Blackpink | "Playing With Fire" | Square Two | — | Teddy | — | ||||
Big Bang | "Fxxk It" | Made | — | Teddy, G-Dragon | Teddy | ||||
2017 | Taeyang | "Wake Me Up" | White Night | — | Joe Rhee, Kush | Kush | |||
Mix Nine | "Just Dance" | Mix Nine Part 1 | — | Joe Rhee, Teddy, Kush | — | ||||
Yoon Do-hyun | "Trip" | non-album single | — | Yoon Do-hyun, Heo Jun, Chewsup | — | ||||
2018 | Taeyang | "Louder" | Louder | — | Taeyang, Seo Won Jin, 24, Joe Rhee, Teddy | Seo Won Jin, 24 | |||
Blackpink | "Ddu-Du Ddu-Du" | Square Up | — | 24, Teddy, Bekuh Boom | 24, Teddy | ||||
"Forever Young" | — | — | 24, Teddy, Future Bounce | ||||||
"See U Later" | — | 24, Teddy | 24 | ||||||
Seungri | "Alone" (혼자 있는법) | The Great Seungri | — | Seungri, 8!, Brian Lee | — | ||||
"Good Luck to You" | — | Seungri, Seo Won Jin, 24 | Seo Won Jin, 24 | ||||||
iKon | "Killing Me" | New Kids: Continue | — | B.I, Joe Rhee | Joe Rhee | ||||
"Adore You" | New Kids: The Final | — | — | Seo Won Jin | |||||
2019 | Anda, R. Tee | "What You Waiting For" | non-album single | 1105, Joe Rhee | 1105, Joe Rhee | — | |||
Blackpink | "Don't Know What to Do" | Kill This Love | — | — | 24, Teddy | ||||
"Kill This Love" | — | 24, Teddy, Bekuh Boom | 24, Teddy | ||||||
Imfact | "The Light" (빛나) | Only U | — | Kim Ji-seon, Cha Wang-un | — | ||||
Jeon So-mi | "Birthday" | Birthday | — | — | 24 | ||||
2020 | Winner | "Hold" | Remember | — | Mino | — | |||
Jeon So-mi | "What You Waiting For" | non-album single | — | 24, Jeon So-mi, Teddy | 24 | ||||
Treasure | "Boy" | The First Step: Chapter One | — | Choice37, Hea, Se.A | — | ||||
"I Love You" | The First Step: Chapter Two | Yoshi, Choi Hyun-suk, Haruto | — | Yena | |||||
Blackpink | "How You Like That" | The Album | — | 24, Teddy | 24 | ||||
"Pretty Savage" | — | Teddy, 24, Bekuh Boom | Teddy, 24 | ||||||
"Lovesick Girls" | — | Teddy, 24, Jennie, Jisoo, Brian Lee, Leah Haywood, David Guetta | 24 | ||||||
"Crazy Over You" | — | Teddy, Bekuh Boom, 24, Future Bounce | 24, Future Bounce | ||||||
2021 | Lisa | "Money" | Lalisa | — | 24, Bekuh Boom, Vince | 24 | |||
2022 | Blackpink | "Pink Venom" | Born Pink | — | 24, Teddy, IDO | 24, IDO |
Chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai trò | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2015 | Headliner | Thí sinh | [7] | |
2022 | Show Me the Money 11 | Nhà sản xuất | với Justhis | [8] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “알티”. Naver People Search (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ Park, Boram (6 tháng 3 năm 2019). “Anda relaunches music career with BLACKPINK's music label”. Yonhap News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ “안다, 노래와 퍼포먼스로 확 당긴다···얼굴도 얼굴이지만”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ Dong, Sun-hwa (20 tháng 3 năm 2020). “K-pop act WINNER to unveil pre-release song 'Hold'”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ “알티 "작곡한 노래 중 블랙핑크 '불장난' 가장 애착"”. MK Sports (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ “전체검색” [Full Search]. Korea Music Copyright Association (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:0
- ^ Kwak Hyun-su; Jeon Yong-ho (29 tháng 7 năm 2022). “[와이티엔 스타뉴스] 래퍼 저스디스-알티 합류 완료, 심사위원 확정한 '쇼미 11” [[YT Star News] Rapper Justice This and R.T. have joined the 'Show Me 11', confirmed by the judges] (bằng tiếng Hàn). YTN. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2022 – qua Naver.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)