Quận Kerr, Texas
Quận Kerr, Texas | |
Bản đồ | |
Vị trí trong tiểu bang Texas | |
Vị trí của tiểu bang Texas trong Hoa Kỳ | |
Thống kê | |
Thành lập | 1856 |
---|---|
Quận lỵ | Kerrville |
Diện tích - Tổng cộng - Đất - Nước |
1.108 mi² (2.870 km²) 1.106 mi² (2.865 km²) 2 mi² (5 km²), 0.14% |
Dân số - (2000) - Mật độ |
43.653 39/mi² (15/km²) |
Website: www.co.kerr.tx.us | |
Toà án quận Kerr |
Quận Kerr (tiếng Anh: Kerr County) là một quận trong tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Kerrville6. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 43653 người.
Thông tin nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo điều tra dân số 2 năm 2000, đã có 43.653 người, 17.813 hộ gia đình, và 12.308 gia đình sống trong quận. Mật độ dân số là 40 người cho mỗi dặm vuông (15/km ²). Có 20.228 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 18 cho mỗi dặm vuông (7/km ²). Cơ cấu chủng tộc dân cư quận có 88,89% người da trắng, 1,78% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,56% người Mỹ bản xứ, 0,51% người châu Á, Thái Bình Dương 0,05%, 6,60% từ các chủng tộc khác, và 1,62% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 19,13% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc chủng tộc nào.
Có 17.813 hộ, trong đó 25,50% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 56,80% là các cặp vợ chồng sống với nhau, 9,20% có chủ hộ là nữ không có mặt chồng, và 30,90% là không lập gia đình. 27,50% của tất cả các hộ gia đình đã được tạo thành từ các cá nhân và 15,00% có người sống một mình 65 tuổi trở lên đã được người. Bình quân mỗi hộ là 2,35 và cỡ gia đình trung bình là 2,84.
Trong quận, cơ cấu độ tuổi dân số đã được trải ra với 22,70% ở độ tuổi dưới 18, 6,70% 18-24, 22,20% 25-44, 23,50% 45-64, và 24,90% người 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình là 44 năm. Cứ mỗi 100 nữ có 92,00 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 87,80 nam giới.
Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã được $ 34.283, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 40.713. Nam giới có thu nhập trung bình $ 27.425 so với 21.149 $ cho phái nữ. Thu nhập trên đầu cho các quận được $ 19,767. Giới 10,30% gia đình và 14,50% dân số sống dưới mức nghèo khổ, trong đó có 21,60% những người dưới 18 tuổi và 8,40% có độ tuổi từ 65 trở lên.