Nhóm ngôn ngữ Thái
Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)
| |
---|---|
Tráng–Thái | |
Phân bố địa lý | Nam Trung Quốc (nhất là Quảng Tây, Quí Châu, Vân Nam và Quảng Đông), Đông Nam Á, Đông bắc Ấn Độ |
Phân loại ngôn ngữ học | Tai-Kadai
|
Tiền ngôn ngữ | Thái (Tai) nguyên thủy |
Ngữ ngành con | |
ISO 639-2 / 5: | tai |
Glottolog: | daic1237[1] |
Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai) (còn gọi là Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố Y, tiếng Thái Lặc, tiếng Thái Na (tại Trung Quốc), tiếng Thái (tại Thái Lan), tiếng Lào, tiếng Shan, tiếng Tày, tiếng Nùng v.v.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Haudricourt (1956)
[sửa | sửa mã nguồn]André-Georges Haudricourt phân loại các ngôn ngữ Thái thành hai nhánh với Tai Trung tâm và Tai Tây Nam là hai tiểu nhánh của cùng một nhánh, trong khi Tai Bắc là một nhánh độc lập.
Tai Nguyên Thủy │ | |||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Bắc |
│ │ |
||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Trung tâm |
│ Tai Tây Nam |
Lý Phương Quế (1977)
[sửa | sửa mã nguồn]Lý Phương Quế (Li Fang-Kuei, 李方桂) chia các ngôn ngữ Tai thành ba nhánh: Tai Bắc, Tai Trung tâm và Tai Tây Nam. Hệ thống phân loại này được xem là mô hình chuẩn trong lĩnh vực ngôn ngữ học so sánh các ngôn ngữ Tai.
Tai Nguyên Thủy │ | |||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Bắc │ Vũ Minh, Ch'ien-chiang, Ts'e-heng, Ling-yun, Hsi-lin, Tien-chow, Po ai |
│ Tai Trung tâm │ Thổ (Tày), Nùng, Long Châu, T'ien-pao, Yung-ch'un |
│ Tai Tây Nam │ Thái Lan, Lào, Shan, Lự, Ahom |
Gedney (1989)
[sửa | sửa mã nguồn]William J. Gedney (1989) xem Tai Trung tâm và Tai Tây Nam là hai tiểu nhánh của cùng một nhánh, trong khi Tai Bắc là một nhánh độc lập.
Tai Nguyên Thủy │ | |||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Bắc |
│ │ |
||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Trung tâm |
│ Tai Tây Nam |
Luo (2001)
[sửa | sửa mã nguồn]Luo Yongxian (2001) nhận ra đặc điểm khác biệt của người Thái Đức Hoành (Thái Na) và cho rằng ngôn ngữ này nên được xếp vào một nhánh riêng Tai Tây Bắc.[2] Luo cho rằng nhánh Tai Tây Bắc có nhiều đặc điểm của Tai Trung tâm và Tai Bắc mà không thấy ở Tai Tây Nam.
Tai Nguyên Thủy │ | |||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
│ Tai Tây Bắc |
│ Tai Tây Nam |
│ Tai Trung tâm |
│ Tai Bắc |
Pittayawat Pittayaporn (2009)
[sửa | sửa mã nguồn]Trong luận văn tiến sĩ 2009, Pittayawat Pittayaporn phân loại các ngôn ngữ Tai như sau:[3]
Tai Nguyên Thủy │ |
||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||
│ A │ │ │ |
│ B │ Tráng Ninh Minh |
│ C │ Tráng Sùng Tả Tráng Thượng Tư Cao Lan |
│ D │ │ │ |
|||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||
│ E │ │ |
│ F │ Tráng Long Châu Tráng Lôi Bình |
│ I │ Tráng Khâm Châu |
│ J │ │ |
|||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||
│ G │ │ │ │ │ │ |
│ H │ Tráng Long Minh Tráng Đại Tân |
│ M │ Tráng Vũ Minh Tráng Ung Nam Tráng Long An Tráng Phù Tuy |
│ N │ Seak, Po-ai, Giáy, Tráng Lăng Nhạc, Dong An, Khâu Bắc, Bố Y và các phương ngữ Tráng Bắc khác. | |||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||
│ K │ │ │ │ │ │ |
│ L │ Tráng Đức Bảo Tráng Tĩnh Tây Nùng Phía Tây (Nùng Inh) Nùng Nghiễn Sơn (Vân Nam) Nùng Quảng Nam (Vân Nam) |
|||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||
│ O │ │ │ │ │ |
│ P │ Tày Bảo Yên Tày Cao Bằng Tráng Văn Mã (Vân Nam) |
|||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||
│ Q │ Thái Lan, Lào, Shan, Thái Đen, Thái Trắng, Làn Nà, Phu Thai, Dehong, Tai Aiton, Tai Phake, Shan Phía Nam, Lự, Nyo, Yoy, Kaloeng, Phuan..v..v.. |
│ R │ Sapa |
Phục nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tai Nguyên Thủy được phục nguyên bởi Lý Phương Quế năm 1977 và Pittayawat Pittayaporn năm 2009.[4]
Tai Tây Nam Nguyên Thủy được phục nguyên bởi Lý Phương Quế năm 1977 và bởi Nanna L. Jonsson năm 1991.[5]
Liệt kê ngôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Nam Thái (Pak Thái) thường được coi là khác biệt nhất; nó dường như giữ lại những phản ánh tiêu chuẩn về sự phát triển âm đầu đã bị che khuất trong các ngôn ngữ khác (Trung Tâm-Đông). Ngôn ngữ được xây dựng lại được gọi là Thái nguyên thủy, là tổ tiên của tất cả các ngôn ngữ Tai.
Các ngôn ngữ thuộc Nhóm ngôn ngữ Tai được liệt kê dưới đây dựa trên SIL International:
- Trung bộ:
- Tiếng Tráng phương nam (sử dụng mã
ccy
)- Tiếng Tráng Nghiễn Quảng (
zhn
) - Tiếng Tráng Đức Tĩnh (
zyg
) - Tiếng Tráng Minz (
zgm
) - Tiếng Tráng Ung Nam (
zyn
) - Tiếng Tráng Tả Giang (
zzj
) - Tiếng Tráng Văn Ma (
zhd
)
- Tiếng Tráng Nghiễn Quảng (
- Ngũ Sắc thoại (
eee
) (Trung Quốc) - Tiếng Sán Chay (Cao Lan) (
mlc
) (Việt Nam) - Tiếng Nùng (
nut
) (Việt Nam) - Tiếng Lào Bóc (Lào Noi, Ts'ün-Lao) (
tsl
) (Lai Châu, Việt Nam) - Tiếng Tày (
tyz
) (Việt Nam) - Trung đông bộ
- Tây bắc bộ
- Tiếng Đồ Long (Turung) (
try
) (Ấn Độ) (tuyệt chủng)
- Tiếng Đồ Long (Turung) (
- Tây bắc bộ
- Tiếng Tráng phương nam (sử dụng mã
- Bắc bộ
- Tiếng Tráng phương bắc (dùng mã
ccx
) - Tiếng Bố Y (
pcc
) (Trung Quốc/Việt Nam) - Tiếng Thái Mạn (Tai Mène) (
tmp
) (Lào) - Yoy (
yoy
) (Thái Lan) - Rien (
rie
) (Lào)
- Tiếng Tráng phương bắc (dùng mã
- Tây nam bộ
- Tiếng Thái Nhã (Tai Ya) (
cuu
) (Trung Quốc) - Trung đông bộ
- Chiang Saeng
- Tiếng Phuan (
phu
) (Thái Lan) - Tiếng Thái Đỏ (Thái Đăng, Thái Mộc Châu, Tai Daeng) (
tyr
) (Việt Nam) - Tiếng Thái Đen (Thái Đam, Táy Mười, Tai Dam) (
blt
) (Thái Lan, Lào, Việt Nam) - Tiếng Thái Trắng (Thái Đoan, Tay Đón, Táy Khao, Tai Dón) (
twh
) (Việt Nam) - Tiếng Thái Hàng Tổng (Hàng Tổng, Tày Mường) (
thc
) (Việt Nam) - Tiếng Tày Tấc (Tay Tac/Tai Tac) (
tyt
) (Việt Nam) - Tiếng Thái (
tha
) (Thái Lan) - Tiếng Lào Tống (Lao Song, Lao Song Dam, Song) (
soa
) (Thái Lan) - Tiếng Bắc Thái (
nod
) (Thái Lan) - Thu Lao (
tyl
) (Trung Quốc, Việt Nam)
- Tiếng Phuan (
- Chiang Saeng
- Lào - Phu Thái
- Tiếng Lào (
lao
) (Lào) - Tiếng Nyaw (
nyw
) (Thái Lan) - Tiếng Phu Thái (
pht
) (Thái Lan) - Tiếng Isan (
tts
) (Thái Lan)
- Tiếng Lào (
- Tây bắc
- Tiếng Ahom (A Hoắc Mỗ) (
aho
) (Ấn Độ) (tuyệt chủng) - Tiếng Aiton (Ngải Thông) (
aio
) (Ấn Độ) - Tiếng Lự (Thái Tây Song Bản Nạp) (
khb
) (Trung Quốc) - Tiếng Khamti (Khảm Đề) (
kht
) (Myanma) - Tiếng Khün (Thái Ngân) (
kkh
) (Myanma) - Tiếng Khamyang (Khảm Dương) (
ksu
) (Ấn Độ) - Tiếng Phake (Phách Khắc) (
phk
) (Ấn Độ) - Tiếng Shan (
shn
) (Myanma) - Tiếng Thái Na (Thái Đức Hoành) (
tdd
) (Trung Quốc)
- Tiếng Ahom (A Hoắc Mỗ) (
- Tiếng Pa Dí (
pdi
) (Trung Quốc, Việt Nam) - Tiếng Phổ Cách (Puko) (
puk
) (Lào) - Nam bộ
- Tiếng Nam Thái (
sou
) (Thái Lan)
- Tiếng Nam Thái (
- Tiếng Thái Long (
thi
) (Lào) - Tiếng Thái Thanh (Táy Thanh, Thanh, Tai Man Thanh)(
tmm
) (Việt Nam) - Tiếng Tày Sa Pa (
tys
) (Việt Nam) - Chưa phân loại:
- Tiếng Thái Hồng Kim (phân tán tại vùng thung lũng Hồng Hà và Kim Sa giang) (
tiz
) (Trung Quốc) - Yong (
yno
) (Thái Lan)
- Tiếng Thái Hồng Kim (phân tán tại vùng thung lũng Hồng Hà và Kim Sa giang) (
- Tiếng Thái Nhã (Tai Ya) (
- Tay Khang (
tnu
) (Lào) - Tai Pao (
tpo
) (Lào) - Tiếng Thái Quỳ Châu (Tay Do, Tay-Jo, Tay Yo, Tay Muoi, Tay Quỳ Châu) (
tyj
) (Việt Nam) - Chưa phân loại:
- Tiếng Kuan (
uan
) (Lào).
- Tiếng Kuan (
Có tác giả cho là tiếng Saek (skb
) thuộc nhóm Bắc bộ của Nhóm ngôn ngữ Thái. Cũng có tác giả coi tiếng Ông Bối (Lâm Cao) thuộc về Nhóm ngôn ngữ Thái.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, eds. (2017). "Daic". Glottolog 3.0. Jena, Germany: Max Planck Institute for the Science of Human History. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “Glottolog” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Luo Yongxian. 2001. The Hypothesis of a New Branch for the Tai Languages. University of Melbourne.
- ^ Pittayaporn, Pittayawat (2009). The Phonology of Proto-Tai (PDF) (Luận văn). Department of Linguistics, Cornell University. tr. 298–322.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ “ABVD: Proto”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2017. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015.