NGC 5331
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 5331 | |
---|---|
Hubble Space Telescope image of NGC 5331 | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Virgo |
Xích kinh | 13h 52m 16s[1] |
Xích vĩ | +02° 06′ 04″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.033043[2] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 9906 ± 6 km/s[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.3[2] |
Đặc tính | |
Kiểu | Sb pec:;LIRG HII[2] |
Tên gọi khác | |
NGC 5331, LEDA 49264, MCG+00-35-022[1] |
NGC 5331 là cặp hai thiên hà tương tác trong chòm sao Xử Nữ. Chúng được William Herschel phát hiện vào ngày 13 tháng 5 năm 1793.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “NGC 5331”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d “NASA/IPAC Extragalactic Database”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
- ^ Seligman, Courtney. “New General Catalog Objects: NGC 5300 - 5349”. New General Catalog Objects: NGC 5300 - 5349. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 5331 tại Wikimedia Commons
- NGC 5331 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
Bài viết liên quan đến thiên văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
Thiên thể NGC 5000 đến 5499 | |
---|---|
| |