Michael Keane (cầu thủ bóng đá, sinh 1993)
Keane trong màu áo Everton năm 2017 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Michael Vincent Keane[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 1, 1993 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Stockport, Anh | ||||||||||||||||
Chiều cao | 6 ft 2 in (1,88 m)[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Everton | ||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
South Manchester Juniors | |||||||||||||||||
2004–2011 | Manchester United | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2015 | Manchester United | 1 | (0) | ||||||||||||||
2012–2013 | → Leicester City (mượn) | 22 | (2) | ||||||||||||||
2013–2014 | → Derby County (mượn) | 7 | (0) | ||||||||||||||
2014 | → Blackburn Rovers (mượn) | 13 | (3) | ||||||||||||||
2014–2015 | → Burnley (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||
2015–2017 | Burnley | 90 | (7) | ||||||||||||||
2017– | Everton | 103 | (5) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2010–2011 | U-17 Cộng hòa Ireland | 2 | (0) | ||||||||||||||
2012 | U-19 Anh | 5 | (0) | ||||||||||||||
2013–2015 | U-21 Anh | 16 | (3) | ||||||||||||||
2017– | Anh | 12 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 11 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 11 năm 2020 |
Michael Vincent Keane (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí hậu vệ cho Everton và đội tuyển quốc gia Anh.
Keane bắt đầu sự nghiệp của mình tại Manchester United. Sau khi được cho mượn ở nhiều câu lạc bộ, anh được Burnley mua đứt vào tháng 1 năm 2015. Tại Burnley, anh giúp đội bóng này vô địch Championship mùa 2015–16 trước khi chuyển đến thi đấu cho Everton vào năm 2017.
Người anh em sinh đôi của Michael, Will Keane cũng là cầu thủ bóng đá hiện chơi cho Hull City ở vị trí tiền đạo.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Kean ký hợp đồng chuyên nghiệp cho Manchester United vào sinh nhật thứ 18 của mình, ngày 11 tháng 1 năm 2011. Ngày 25 tháng 10 năm 2011, anh có trận đấu đầu tiên khi vào sân thay người trong trận gặp Aldershot Town tại League Cup.[3] Ngày 28 tháng 1 năm 2012, anh có tên trên băng ghế dự bị trong trận gặp Liverpool tại FA Cup.[4]
Anh có lần đầu đá chính gặp trong trận gặp Newcastle United tại League Cup vào ngày 26 tháng 9 năm 2012, khi cặp cùng với trung vệ Scott Wootton.[5] Sau trận đấu, đồng đội Darren Fletcher đã khen ngợi anh là "tuyệt vời".[6]
Keane đã giành giải thưởng Denzil Haroun năm 2012 với 60% phiếu bầu đánh bại Jesse Lingard (24%) và Larnell Cole (16%). Anh đã có 27 trận thi đấu cho đội dự bị trong mùa giải 2011-12 và ghi được 5 bàn thắng. Sau khi cùng đội dự bị đã giành được Reserve League North, anh đã phát biểu trên MUTV: "Tôi rất ngạc nhiên nhưng thực sự hài lòng để giành chiến thắng giải thưởng.Thật tuyệt khi biết rằng nó được bình chọn bởi người hâm mộ, vì họ đến để xem chúng tôi và theo dõi chúng tôi trong suốt mùa giải".[7]
Leicester City
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 6 tháng 11 năm 2012, Kean cùng người đồng đội Jesse Lingard gia nhập Leicester City dưới dạng cho mượn tới 3 tháng 12 năm 2012, sau đó được gia hạn đến cuối mùa giải.[8][9]
Derby County
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 28 tháng 11 năm 2013, anh nhận được lời đề nghị từ Charlton Athletic, Derby County, Middlesbrough và Millwall.[10] Kean đã chọn gia nhập Derby County dưới dạng cho mượn tới 2 tháng 1 năm 2014.[11] Ngày 7 tháng 12 năm 2013, trận đấu ra mắt đầu tiên của anh là trận gặp Blackpool, anh được vào sân thay người từ phút 73, anh cũng đã ghi 1 bàn bằng đầu sau khi Richard Keogh đã nỗ lực phá bóng.[12] Ngày 30 tháng 1 năm 2014, Derby County đã gửi trả anh về Manchester United.[13]
Blackburn Rovers
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 7 tháng 3 năm 2014, Kean gia nhập Blackburn Rovers theo dạng cho mượn kéo dài đến hết mùa giải 2013-2014.[14] Anh được trao số áo 16 tại sân Ewood Park. Trận đấu đầu tiên của anh là trận gặp Burnley, Blackburn Rovers đã thua với tỉ số 2-1. Kean quay trở lại Old Trafford trên ghế dự bị trong trận gặp Hull City.
Everton
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 2 tháng 7 năm 2017, Michael Keane chuyển sang thi đấu cho Everton với mức phí chuyển nhượng 30 triệu bảng.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù anh đã được sinh ra ở Anh, Keane là người gốc Ireland, vì vậy anh đủ điều kiện để chơi cho đội tuyển quốc gia Cộng hòa Ireland, nhưng anh bày tỏ muốn được chói cho đội tuyển U19 Anh, hy vọng được đưa vào đội hình trận giao hữu với Cộng hòa Séc vào tháng 2 năm 2012[15].Anh có trận ra mắt cho đội tuyển U 19 vào ngày 25 tháng 5 năm 2012, trong chiến thắng 5-0 trước Slovenia trong trận đó anh trai Will Keane ghi hai bàn[16].anh có tên trong đội hình tham dự 2012 UEFA European Under-19 Championship,dưới sự dân dắt của HLV Noel Blake,giúp đội tuyển anh lọt vào tới vòng bán kết[17],
Ngày 25 tháng 3 năm 2013, Keane có trận ra mắt cho đội tuyển U-21, thay thế Andre Wisdom ở phút thứ 77 trong chiến thắng 4-0 trước Áo tại sân vận động Falmer. Ngày 14 tháng 10 năm 2013, Keane mở tỷ số từ cú sút phạt của James Ward - Prowse phút thứ 21.[18]
Đội tuyển Anh U21 tiếp tục đánh bại các đội U21 Phần Lan với một chiến thắng thuyết phục 3-0. Keane lặp lại được thành tích này trong trận đấu thứ hai liên tiếp năm ngày sau đó. Đội U21 nước Anh tiếp tục đánh bại đội U21 San Marino 9-0, một chiến thắng kỷ lục [19]
Ngày 22 tháng 3 năm 2017, Michael Keane được huấn luyện viên Gareth Southgate triệu tập lên đội tuyển bóng đá quốc gia Anh tham dự trận đấu giao hữu gặp đội tuyển Đức và vòng loại World Cup 2018 gặp Litva vào các ngày 22 và 26 tháng 3 năm 2017.
Ngày 25 tháng 3 năm 2019, anh đã có bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia ở trận thắng Montenegro ở vòng loại Euro 2020.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê chính xác đến ngày 7 tháng 11 năm 2020.[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp FA | Cúp EFL | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester United | 2011–12 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | Premier League | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
2013–14 | Premier League | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2014–15 | Premier League | 1 | 0 | — | 1 | 0 | — | 2 | 0 | |||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
Leicester City (mượn) | 2012–13 | Championship | 22 | 2 | 3 | 1 | — | 2[a] | 0 | 27 | 3 | |
Derby County (mượn) | 2013–14 | Championship | 7 | 0 | 1 | 0 | — | — | 8 | 0 | ||
Blackburn Rovers (mượn) | 2013–14 | Championship | 13 | 3 | — | — | — | 13 | 3 | |||
Burnley | 2014–15 | Premier League | 21 | 0 | 2 | 0 | — | — | 23 | 0 | ||
2015–16 | Championship | 44 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 46 | 5 | ||
2016–17 | Premier League | 35 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 39 | 2 | ||
Tổng cộng | 100 | 7 | 8 | 0 | 0 | 0 | — | 108 | 7 | |||
Everton | 2017–18 | Premier League | 30 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7[b] | 1 | 38 | 1 |
2018–19 | Premier League | 33 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 35 | 1 | ||
2019–20 | Premier League | 31 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 34 | 2 | ||
2020–21 | Premier League | 8 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | — | 10 | 3 | ||
Tổng cộng | 103 | 5 | 1 | 0 | 8 | 1 | 7 | 1 | 120 | 7 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 246 | 17 | 13 | 1 | 12 | 1 | 9 | 1 | 280 | 20 |
- ^ Ra sân tại Championship play-offs
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 12 tháng 11 năm 2020.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Anh | 2017 | 4 | 0 |
2018 | 1 | 0 | |
2019 | 5 | 1 | |
2020 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 12 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 25 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Podgorica City, Podgorica, Montenegro | 7 | Montenegro | 1–1 | 5–1 | Vòng loại Euro 2020 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League clubs submit squad lists” (PDF). PremierLeague.com. Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2012. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “M. Keane”. Soccerway. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Aldershot 0–3 Man Utd”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
- ^ "Liverpool 2–1 Man Utd" BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
- ^ "Man Utd 2–1 Newcastle Utd" BBC Sport. ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Fletcher praises Man Utd pair" Tribalfootball. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
- ^ Marshall, Adam (ngày 14 tháng 5 năm 2012). “Keane wins Reserves gong”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ “City Bolstered By United Loan Double”. lcfc.com. Leicester City. ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
- ^ Marshall, Adam (ngày 6 tháng 11 năm 2012). “Duo tie up switch”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Championship clubs battle to sign Michael Keane from Manchester United”. Sky Sports. BSkyB. ngày 28 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Man Utd: Michael Keane joins Derby County on loan”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 28 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Derby 5 – 1 Blackpool”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Keane Returns To Manchester United”. Derby County FC. ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Rovers complete Keane capture”. rovers.co.uk. Blackburn Rovers FC. ngày 7 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2014.
- ^ Marshall, Adam (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Keanes' England hopes”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
- ^ "England 5–0 Slovenia" The FA.com. ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
- ^ "Keane gets Evans' backing" The FA.com. ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
- ^ “England coast to victory”. TheFA.com. The Football Association. ngày 25 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Michael Keane scores in record England U21s victory”. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ Endlar, Andrew. “Michael Keane”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Michael Keane – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Michael Keane tại Soccerbase
- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Ireland
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Blackburn Rovers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Leicester City F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá Burnley F.C.
- Cầu thủ bóng đá Derby County F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Người Anh gốc Ireland
- Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Cộng hòa Ireland