Bước tới nội dung

Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2023–24

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2023–24
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 30 tháng 12, 2023
Lần cuối cùng tan Đang diễn ra
Bão mạnh nhất Bão Djoungou – 922 hPa (mbar), 215 km/h (130 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Nhiễu động nhiệt đới 11
Áp thấp nhiệt đới 11
Tổng số bão 10
Xoáy thuận nhiệt đới 7
Xoáy thuận nhiệt đới mạnh 2
Số người chết 25
Thiệt hại $0,000 (USD 2024)
Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương
2021–22, 2022–23, 2023–24, 2024–25, 2025–26
Bài liên quan

Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2023–24 là một sự kiện đang diễn ra trong chu kỳ hàng năm về sự hình thành các xoáy thuận nhiệt đới. Mùa bão chính thức bắt đầu vào ngày 30 tháng 12, 2023. Những ngày này thường phân định giai đoạn mỗi năm khi xoáy thuận nhiệt đới và xoáy thuận cận nhiệt đới hình thành trong lưu vực, nằm ở phía tây 90°Đ và phía nam xích đạo. Xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới trong lưu vực này được theo dõi bởi Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Réunion.

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Alvaro

[sửa | sửa mã nguồn]
Xuáy thuận nhiệt đới (MFR)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 12 – 3 tháng 1
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  982 hPa (mbar)

Để chuẩn bị cho sự ảnh hưởng của bão, cơ quan khí tượng của Madagascar (Meteo Madagascar) đã đưa ra cảnh báo màu vàng cho các quận Morondava, Manja, Morombe và Toliara vào ngày 31 tháng 12[1] và cấp độ cảnh báo được nâng cấp lên cảnh báo đỏ một ngày sau đó khi Alvaro đổ bộ.[2] Các thủy thủ trên khắp MaintiranoToliara được khuyến cáo nên tránh xa vùng biển nguy hiểm.[1] Một số khu vực của thành phố bị ngập lụt và nhiều người dân phải sơ tán khỏi nhà, sử dụng trường học và các ngôi làng xa xôi làm nơi tạm trú khi sơ tán.[3]  Các khu vực phía nam Madagascar cho biết cây cối bị bật gốc, mái nhà bị hư hại và cơ sở hạ tầng bị hư hại và cần phải có sự hỗ trợ khẩn cấp.[4] Gần 33.000 người ở Madagascar bị ảnh hưởng bởi Alvaro, với hơn 17.000 người phải đi sơ tán. Các vùng Haute Matsiatra , Atsimo-Andrefana và Menabe phải gánh chịu hậu quả nặng nề của cơn bão.[5] Những người phải đi sơ tán đã được chuyển đến 36 trung tâm sơ tán. Khoảng 241 khu định cư bị phá hủy hoàn toàn, 426 ngôi nhà cùng 15 trường học bị hư hại.[6] Có 19 người chết do ảnh hưởng của bão.[5] Để ứng phó với thảm họa, Chương trình Lương thực Thế giới (WFP) đã phân bổ gạo, dầu, màn chống muỗi và các dụng cụ khác cho các khu vực bị ảnh hưởng,[7] với sự hợp tác của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).[5]

Bão Belal

[sửa | sửa mã nguồn]
Xuáy thuận nhiệt đới (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 1 – 18 tháng 1
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (10-min)  969 hPa (mbar)

MFR đã đưa ra cảnh báo bão màu vàng cho Réunion vào ngày 13 tháng 1,[8] cảnh báo này đã được nâng cấp thành cảnh báo bão màu cam vào 15:00 UTC ngày hôm sau.[9] Vào ngày 13 tháng 1, MMS đã đưa ra cảnh báo bão cấp I cho Mauritius.[10] Vào ngày 14 tháng 1, MFR đã nâng cấp cảnh báo màu cam thành cảnh báo đỏ cho Réunion khi Belal tiếp cận hòn đảo.[11] Ngày hôm sau, MFR đưa ra cảnh báo màu tím cho Réunion khi Belal áp sát biển.[12] Thành mắt bão của Belal vẫn ở ngay ngoài khơi bờ biển phía Bắc của Réunion trong thời gian cơn bão tiệm cận gần bờ nhất.[13] Bốn người chết do ảnh hưởng của bão ở Réunion.[14] Khoảng 150.000 người sử dụng điện bị cắt điện, chiếm hơn một phần ba dân số trên đảo. Khoảng 37.000 người bị mất khả năng tiếp cận nước sạch tạm thời.[13] Hai người chết ở Mauritius do ảnh hưởng của bão.[15] Sau khi ảnh hưởng của cơn bão đi qua, người đứng đầu cơ quan khí tượng học của Mauritius đã từ chức sau khi cơ quan của ông bị cáo buộc "không đưa ra cảnh báo đầy đủ về tác động của cơn bão".[16]

Bão Candice

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (MFR)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 1 – 27 tháng 1
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Bão Anggrek

[sửa | sửa mã nguồn]
Xoáy thuận nhiệt đới mạnh (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 1 (Đi vào khu vực) – 30 tháng 1
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 05S

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (MFR)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 1 – 2 tháng 2
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  999 hPa (mbar)

Bão Djoungou

[sửa | sửa mã nguồn]
Xoáy thuận nhiệt đới mạnh (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 2 – 19 tháng 2
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  922 hPa (mbar)

Bão Eleanor

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (MFR)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 2 – 24 tháng 2
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  984 hPa (mbar)

Theo các báo cáo ban đầu, thiệt hại ở mức nhẹ đến vừa phải ở Mauritius và không có thiệt hại ở La Reunion.[17] Tại Mauritius, bão gây gió mạnh và mưa lớn khiến ít nhất 2 người bị thương, việc mất điện đã ảnh hưởng đến 10.000 người, một số cột điện bị hư hỏng và cây đổ chắn ngang một số con đường. Miền Bắc là nơi bị thiệt hại nặng nề nhất.[18]

Bão Filipo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới dữ dội (MFR)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 3 – 14 tháng 3
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  989 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới Neville

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 3 (Đi vào khu vực) – 24 tháng 3
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Bão Gamane

[sửa | sửa mã nguồn]
Xuáy thuận nhiệt đới (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 3 – 28 tháng 3
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  970 hPa (mbar)

Theo báo cáo thiệt hại sơ bộ vào ngày 28 tháng 3, Gamane đã gây ra mưa lớn và lũ lụt khiến 18 người chết, một người mất tích, hơn 2.500 người phải di dời và hơn 600 ngôi nhà bị ngập hoặc hư hại ở các vùng Sava, Analanjirofo và Diana thuộc Madagascar. Chính quyền cho biết quận Sambava đã ghi nhận tổng lượng mưa khoảng 300 mm trong 24 giờ. Việc tiếp cận khu vực này rất khó khăn và con đường nối từ thủ đô đến thủ đô đã bị mưa bão gây gián đoạn khiến việc viện trợ và người dân được nhận viện trợ trở lên khó khăn và rất chậm.[19]  Vào ngày 3 tháng 4, tổng số người chết tăng lên 19 người, 3 người mất tích và ít nhất 90.000 người bị ảnh hưởng.[20]

Bão Hidaya

[sửa | sửa mã nguồn]
Xuáy thuận nhiệt đới (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 4 – 4 tháng 5
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Hidaya là xoáy thuận nhiệt đới thứ ba trong lịch sử được ghi nhận đổ bộ vào Tanzania, những xoáy thuận trước đó là một xoáy thuận nhiệt đới không tên vào năm 1952 và áp thấp nhiệt đới Atang vào năm 2002.[21][22] Do bão, các chuyến phà giữa Zanzibar và Dar es Salaam tạm thời bị dừng. Gió giật của Hidaya làm đổ cây và dẫn đến mất điện.[23] Một ngư dân ở đảo Pemba bị chết do cơn bão.[24]

Xuáy thuận nhiệt đới (MFR)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 5 – 22 tháng 5
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  983 hPa (mbar)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 5 – 20 tháng 5
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (1-min)  1002 hPa (mbar)
  • Alvaro
  • Belal
  • Candice
  • Djoungou
  • Eleanor
  • Filipo
  • Gamane
  • Hidaya
  • Ialy
  • Jeremy (chưa sử dụng)
  • Kanga (chưa sử dụng)
  • Ludzi (chưa sử dụng)
  • Melina (chưa sử dụng)
  • Noah (chưa sử dụng)
  • Onias (chưa sử dụng)
  • Pelagie (chưa sử dụng)
  • Quamar (chưa sử dụng)
  • Rita (chưa sử dụng)
  • Solani (chưa sử dụng)
  • Tarik (chưa sử dụng)
  • Urilia (chưa sử dụng)
  • Vuyane (chưa sử dụng)
  • Wagner (chưa sử dụng)
  • Xusa (chưa sử dụng)
  • Yarona (chưa sử dụng)
  • Zacarias (chưa sử dụng)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Madgascar: Tropical Storm Alvaro formed in the Mozambique Channel, Dec. 31”. Crisis24. 31 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ Bulletin Cyclonique Special du 01 Janvier 2024 a 20 heures locales (Bản báo cáo) (bằng tiếng Pháp). Météo Madagascar. 1 tháng 1 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ “Le cyclone Alvaro quitte Morombe, des quartiers se retrouvent sous les eaux” [Cyclone Alvaro leaves Morombe, neighborhoods find themselves under water] (bằng tiếng Pháp). linfo.re. 2 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ Marek, Francine (2 tháng 1 năm 2024). “Le Cyclone Alvaro est arrivé sur Madagascar” [Cyclone Alvaro arrived in Madagascar]. afrik.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ a b c United States Embassy Antananarivo (10 tháng 1 năm 2024). “U.S. Provides Assistance in Madagascar to Victims of Storm Alvaro”. United States Embassy in Madagascar. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ “Madagascar - Tropical Cyclone ALVARO (GDACS, BNGRC, Meteo Madagascar) (ECHO Daily Flash of 5 January 2024)”. European Commission's Directorate-General for European Civil Protection and Humanitarian Aid Operations. 5 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024 – qua ReliefWeb.
  7. ^ Rakotobe, Narinda (5 tháng 1 năm 2024). “Madagascar: Tempête Alvaro - Un bilan de 10 morts et 25 837 sinistrés” [Madagascar: Storm Alvaro - A toll of 10 dead and 25,837 victims]. Midi Madagasikara (bằng tiếng Pháp). AllAfrica. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ “Dépression tropicale n°02 : Pre-alerte jaune cyclonique à La Réunion” (bằng tiếng Pháp). Météo-France La Réunion. 12 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ “Belal Alerte orange cyclonique : « Je me prépare »” (bằng tiếng Pháp). Préfét de La Réunion. 13 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ “Belal : Maurice passe en alerte cyclonique de classe 1” (bằng tiếng Pháp). Le Mauricien. 13 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ “France raises cyclone alert to red as Belal approaches its Reunion island in Indian Ocean”. www.aa.com.tr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ “Cyclone Belal: Flooding as storm hits Réunion and heads for Mauritius”. BBC News (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ a b “En direct, cyclone Belal à La Réunion : pas de levée de l'alerte rouge avant mardi matin, selon la préfecture”. Le Monde. 15 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ Jérôme Talpin (29 tháng 1 năm 2024). “Cyclone Belal et tempête Candice à La Réunion : des morts et des millions d'euros de dégâts”. Ouest-France (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ “Maurice : en crise après le passage du cyclone Belal, le directeur météo annonce sa démission”. LINFO.re (bằng tiếng Pháp). 18 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2024..
  16. ^ “Mauritius and Reunion assess damage from Indian Ocean cyclone that killed at least 4 people”. AP News (bằng tiếng Anh). 16 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ MODIS Land Rapid Response Team (24 tháng 2 năm 2024). “February 24, 2024 - Tropical Cyclone Elanor Passes Mauritius” (bằng tiếng Anh). NASA. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  18. ^ “La tempête tropicale Eleanor affecte l'île Maurice” [Tropical storm Eleanor affects Mauritius.]. www.catnat.net (bằng tiếng Pháp). 22 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2024.
  19. ^ United Nations Office for the Coordination of Humanitarian Affairs (28 tháng 3 năm 2024). “Madagascar: Tropical Cyclone Gamane Flash Update No. 1, 28 March 2024”. reliefweb.int (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ “Madagascar: une semaine après le passage du cyclone Gamane, l'état des dégâts se précise”. RFI (bằng tiếng Pháp). 3 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  21. ^ Msemo, Hellen E.; Finney, Declan L.; Mbuya, Samwel I. (tháng 4 năm 2022). “Forgotten accounts of tropical cyclones making landfall in Tanzania”. Weather (bằng tiếng Anh). 77 (4): 127–131. doi:10.1002/wea.3921. ISSN 0043-1656.
  22. ^ “FEWS Mozambique Food Security Update: 19 Nov 2002 - Mozambique”. ReliefWeb. Truy cập 9 tháng 5 năm 2024.
  23. ^ Evelyne Musabi (4 tháng 5 năm 2024). “Cyclone Hidaya weakens as it moves toward Tanzania's coastline, officials say”. Associated Press. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  24. ^ “Cyclone Hidaya: 22 sailors from Zanzibar rescued in Kenya, one dead”. Daily Nation. 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.