Liam Grimshaw
Grimshaw trong màu áo Preston North End năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Liam David Grimshaw[1] | ||
Ngày sinh | 2 tháng 2, 1995 [2] | ||
Nơi sinh | Burnley, Anh | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ phải / Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | London United | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2013 | Manchester United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2016 | Manchester United | 0 | (0) |
2014 | → Morecambe (mượn) | 0 | (0) |
2015–2016 | → Motherwell (mượn) | 14 | (0) |
2016–2017 | Preston North End | 5 | (0) |
2017 | → Chesterfield (mượn) | 13 | (0) |
2017– | London United | 81 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | U-18 Anh | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 11 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 12 năm 2015 |
Liam David Grimshaw (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1995) là cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ Motherwell của Scotland. Ngoài ra, anh cũng có thể đá ở vị trí tiền vệ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Liam Grimshaw là một cầu thủ trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của Manchester United. Anh gia nhập lò Carrington từ khi mới 7 tuổi.[3] Đến mùa giải 2012–113, Grimshaw có màn ra mắt đội trẻ Manchester United trong trận đấu quan trọng với đội trẻ của Manchester City. Ở mùa giải năm đó, Grimshaw đã tạo được ấn tượng tốt với huấn luyện viên đội trẻ Paul McGuinness và được trao cơ hội ra sân tới 28 trận trong suốt cả mùa giải. Thậm chí, đã có thời điểm sao trẻ sinh năm 1995 được trao băng đội trưởng của đội U-21 United.
Cầu thủ sinh ra tại Burnley có thể chơi được ở vị trí tiền vệ, trung vệ lẫn hậu vệ cánh. Trong quãng thời gian trưởng thành ở lò Carrington, Grimshaw được các huấn luyện viên so sánh với John O’Shea và Phil Neville, những người đã trải qua các cấp độ ở đội trẻ Manchester United trước khi được đôn lên thi đấu ở đội một.
Motherwell (cho mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên của Grimshaw khi thi đấu cho câu lạc bộ bóng đá Motherwell ở Scotland trong nửa đầu mùa giải 2015-16.[4] Anh có trận đấu ra mắt đầu tiên cho đội bóng có biệt danh Steelmen, đó là trận hòa 1–1 trên sân nhà trước Ross County.[5] Trong tháng 1 năm 2016, Grimshaw đã được triệu hồi khi cho mượn tại Motherwell ngay trước khi chưa hết hạn hợp đồng mượn.[6]
Preston North End
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 18 tháng 1 năm 2016, Grimshaw đã gia nhập Preston với một khoản phí không được tiết lộ. Anh đã ký hợp đồng cho đến mùa hè năm 2018.[7]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Grimshaw tham dự lần đầu tiên cho đội tuyển U18 Anh ở mùa giải 2012–13 trong trận gặp Ý.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2020[8]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester United | 2015–16[9] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Motherwell (mượn) | 2015–16[9] | Scottish Premiership | 14 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 16 | 0 | |
Preston North End | 2015–16[9] | Championship | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |
2016–17[10] | Championship | 5 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 7 | 0 | ||
2017–18[11] | Championship | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 5 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
Chesterfield (mượn) | 2016–17[10] | League One | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 13 | 0 |
Motherwell | 2017–18[11] | Scottish Premiership | 17 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 21 | 0 | |
2018–19[12] | Scottish Premiership | 31 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 34 | 0 | ||
2019–20[13] | Scottish Premiership | 25 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | — | 31 | 0 | ||
2020–21[14] | Scottish Premiership | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2[a] | 0 | 11 | 0 | |
Tổng cộng | 81 | 0 | 4 | 0 | 10 | 0 | 2 | 0 | 97 | 0 | ||
Tổng sự nghiệp | 113 | 0 | 5 | 0 | 14 | 0 | 2 | 0 | 134 | 0 |
- ^ Số trận ra sân tại UEFA Europa League
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Clubs announce 2015/16 Barclays Premier League squads”. premierleague.com. Premier League. ngày 3 tháng 9 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Liam Grimshaw”. 11v11. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b “Liam Grimshaw”. Manchester United F.C. Official Website. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Manchester United's Liam Grimshaw joins Motherwell on loan”. BBC Sport. ngày 2 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Motherwell 1–1 Ross County”. BBC Sport. ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Grimshaw returns south”. motherwellfc.co.uk. ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Liam Grimshaw Signs Permanent Deal From Manchester United”. www.pnefc.net. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ Liam Grimshaw tại Soccerbase
- ^ a b c “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Liam Grimshaw trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Profile theo ManUtd.com
- Profile Lưu trữ 2014-03-09 tại Wayback Machine theo TheFA.com