Koi to Uso
Koi to Uso | |
恋と嘘 (Koi to Uso) | |
---|---|
Manga | |
Tác giả | Musawo |
Nhà xuất bản | Kodansha |
Đối tượng | Shōnen |
Ấn hiệu | Shōnen Magazine Comics |
Tạp chí | Manga Box |
Đăng tải | Tháng 8 năm 2014[1] – nay |
Số tập | 6 |
Anime | |
Đạo diễn | Takuno Seiki |
Kịch bản | Takahashi Natsuko |
Âm nhạc | Yokoyama Masaru Nobusawa Nobuaki |
Hãng phim | Liden Films |
Cấp phép | |
Phát sóng | 4 tháng 7 năm 2017 – 19 tháng 9 năm 2017 |
Số tập | 12 |
Live-action | |
Koi to Uso (Nhật: 恋と嘘 n.đ. 'Tình yêu và Dối lừa'), là một bộ manga Nhật Bản sáng tác bởi Musawo (còn được biết đến với tên Tsumugi Musawo (紬木 ムサヲ Tsumugi Musawo)).[3] Câu chuyện xoay quanh một cậu thanh niên đã yêu thầm một cô gái từ nhỏ, tuy nhiên một cô gái khác đã được chính phủ chỉ định để trở thành người vợ tương lai của cậu. Bộ truyện được công bố bởi Kodansha với bản phát hành trên mạng từ ứng dụng Manga Box của DeNA trên đa ngôn ngữ. Một sê-ri anime truyền hình được phát sóng từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2017. Ngoài ra một bộ phim live-action cũng sẽ ra mắt vào tháng 10 năm 2017.
Giới thiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Những lời nói dối bị cấm đoán và tình yêu cũng vậy. Trong tương lai gần, khi những người trẻ tuổi ở Nhật Bản đến mười sáu tuổi, họ sẽ được giao một đối tác hôn nhân của chính phủ và tất cả mọi người chấp nhận rằng nước này sẽ tìm một đối tác phù hợp để làm cho họ hạnh phúc. Nejima Yukari là một học sinh 15 tuổi, cả trong học tập lẫn trong thể thao cậu chỉ ở dưới mức trung bình. Tuy nhiên bản thân cậu ấy lại che giấu một trái tim cháy bỏng với niềm đam mê. Trong thế giới này, nơi tình yêu bị cấm, những gì sẽ xảy ra với cậu khi cậu đã trót yêu?
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Nejima Yukari (根島 由佳吏)
- Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta
- Yukari đã thích cô bạn học cùng lớp Takasaki Misaki từ năm lớp năm, trước ngày sinh nhật lần thứ 16 của mình, cậu đã thú nhận tình cảm của mình với Misaki, nhưng lại giữ mối quan hệ bình thường. Cậu thích học hỏi về núi Kofun.
- Takasaki Misaki (高崎 美咲)
- Lồng tiếng bởi: Hanazawa Kana
- Mối tình đầu của Yukari và cô cũng thích cậu ấy.
- Sanada Ririna (真田 莉々奈)
- Lồng tiếng bởi: Makino Yui
- Hôn thê được sắp xếp của Yukari, cô đang theo học tại một trường nữ sinh. Cô biết được tình cảm của Yukari đối với Misaki và đồng ý giúp cậu ta.
- Nisaka Yūsuke (仁坂 悠介)
- Lồng tiếng bởi: Tachibana Shinnosuke
- Người bạn thân nhất của Yukari và yêu đơn phương cậu ta. Cậu là người đầu tiên nhận ra mối quan hệ giữa Yukari và các cô gái. Không ai biết nhiều về cậu ta.
- Yajima Hajime (矢嶋 基)
- Lồng tiếng bởi: Taniyama Kishō
- Ichijō Kagetsu (一条 花月)
- Lồng tiếng bởi: Kurosawa Tomoyo
- Igarashi Shū (五十嵐 柊)
- Lồng tiếng bởi: Kitamura Eri
- Bạn thân của Misaki ở trường sơ trung. Dường như cô biết lý do đằng sau sự thay đổi hôn thê đột ngột của Yukari.
Đa phương tiện
[sửa | sửa mã nguồn]Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến tháng 6 năm 2017, 6 tập đã được phát hành bởi Kodansha. Phiên bản tiếng Pháp, được cấp phép bởi Pika Shonen, lần đầu tiên được phát hành vào 2 tháng 11 năm 2016 và tập năm được phát hành vào 28 tháng 6 năm 2017. Phiên bản tiếng Anh được cấp phép bởi Kodansha Comics USA với tập đầu tiên được phát hành vào 22 tháng 8 năm 2017. Một cuốn sách fan hâm mộ chính thức đã được phát hành vào 7 tháng 7 năm 2017 tại Nhật Bản.
Tập
[sửa | sửa mã nguồn]# | Phát hành ja | Phát hành Tiếng Anh | |||
---|---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | ||
1 | 9 tháng 1 năm 2015[4] | 978-4-06-395284-1 | 22 tháng 8 năm 2017[5] | 978-1-63-236499-9 | |
| |||||
2 | 9 tháng 1 năm 2015[6] | 978-4-06-395416-6 | 24 tháng 10 năm 2017[7] | 978-1-63-236500-2 | |
| |||||
3 | 9 tháng 11 năm 2015[8] | 978-4-06-395546-0 | 26 tháng 12 năm 2017[9] | 978-1-63-236501-9 | |
| |||||
4 | 9 tháng 5 năm 2016[10] | 978-4-06-395664-1 | 13 tháng 2 năm 2018[11] | 978-1-63-236560-6 | |
| |||||
5 | 9 tháng 11 năm 2016[12] | 978-4-06-395792-1 (regular ed.)[12] ISBN 978-4-06-362346-8 (special ed.)[13] | 10 tháng 4 năm 2018[14] | 978-1-63-236561-3 | |
| |||||
6 | 9 tháng 6 năm 2017[15] | 978-4-06-395952-9 (regular ed.)[15] ISBN 978-4-06-510065-3 (special ed.)[16] | — | — | |
|
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ anime được quảng cáo bởi Liden Films và chỉ đạo bởi Takuno Seiki phát sóng từ 4 tháng 7 đến 19 tháng 9 năm 2017. Ban nhạc rock 4 người Frederic biểu diễn bài mở đầu có tên là "Kanashii Ureshii" (かなしいうれしい, "Sad and Happy") khi nhóm 3 người Roy biểu diễn bài kết thúc có tên "Can't You Say". Sentai Filmworks đã cấp phép cho loạt phim này và phát trực tuyến loạt phim trên Anime Strike và trên HIDIVE ở Hoa Kỳ.
Danh sách tập
[sửa | sửa mã nguồn]Stt. | Tiêu đề[a] | Ngày phát sóng chính thức[17] |
---|---|---|
1 | "Mối tình đầu" "Hatsukoi" (初恋) | 4 tháng 7 năm 2017 |
2 | "Lời nói dối nhỏ" "Chīsana Uso" (小さな嘘) | 11 tháng 7 năm 2017 |
3 | "Tình yêu bị lờ đi" "Miotosareta Koi" (見落とされた恋) | 18 tháng 7 năm 2017 |
4 | "Kiến thức tình yêu" "Koi no Kagaku" (恋の科学) | 25 tháng 7 năm 2017 |
5 | "Tình yêu rủi ro" "Inochigake no Koi" (命がけの恋) | 1 tháng 8 năm 2017 |
6 | "Ngục tù của tình yêu ép buộc" "Koi o Shiiru Ori" (恋を強いる檻) | 8 tháng 8 năm 2017 |
7 | "Một lời nói dối thầm lặng" "Mugon no Uso" (無言の嘘) | 15 tháng 8 năm 2017 |
8 | "Cảm giác chân thật" "Uso no Nai Omoi" (嘘のない想い) | 22 tháng 8 năm 2017 |
9 | "Quá chói lóa lại thấy không chân thực" "Uso Mitaina Kirameki de" (嘘みたいな煌めきで) | 29 tháng 8 năm 2017 |
10 | "Một tình yêu trao đi tất cả" "Subete o Sasageru Koi" (すべてを捧げる恋) | 5 tháng 9 năm 2017 |
11 | "Tôi không quan tâm nếu đó là một lời nói dối" "Usodemoīkara" (嘘でもいいから) | 12 tháng 9 năm 2017 |
12 | "Tình yêu và sự lừa dối" "Koi to Uso" (恋と嘘) | 19 tháng 9 năm 2017 |
Live-action film
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ live action chuyển thể được lên kế hoạch vào tháng 10 năm 2017, nhưng thay vì một mối tình tay ba giữa một thanh niên và hai cô gái là một cô gái và hai cậu con trai. Morikawa Aoi trong vai Aoi Nisaka, nhân vật chính dẫn; Kitamura Takumi trong vai Shiba Yūto, bạn thuở nhỏ của Aoi; và Satō Kanta trong vai Takachino Sōsuke, hôn thê của Aoi. Bộ phim được Furusawa Takeshi đạo diễn và kịch bản được thực hiện bở Yoshidai Erika.[18]
Tiếp nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Oricon đã xếp hạng top manga hàng tuần như sau: Tập 2 đứng thứ 16. Tập 3 đứng thứ 6. Tập 4 đứng thứ 5 và tập 5 đứng thứ 15. Một tháng sau khi ra mắt manga vào tháng 8 năm 2014, Manga Box đã báo cáo Love and Lies là tác phẩm phổ biến nhất của họ với 3,5 triệu lượt xem.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Love and Lies Manga Gets TV Anime by Yamada-kun & the Seven Witches Team”. Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Animax Asia to Air Simulcast of Love and Lies Anime”. Anime News Network. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2017.
- ^ “「コミックス出ます」/「ムサヲ」[pixiv]”. Pixiv (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(1)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Love and Lies 1”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(2)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Love and Lies 2”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(3)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Love and Lies 3”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(4)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Love and Lies 4”. Penguin Random House. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “恋と嘘(5)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(5)特装版”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Love and Lies 5”. Penguin Random House. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “恋と嘘(6)”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
- ^ “恋と嘘(6)特装版”. 講談社コミックプラス (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Love and Lies” (bằng tiếng Nhật). Tokyo MX. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Love and Lies Manga Also Gets Live-Action Film This Fall”. Anime News Network. ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
- ^ All English titles are taken from Anime Strike.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức của anime (tiếng Nhật)
- Love and Lies (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network