Bước tới nội dung

Ismaïla Sarr

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ismaïla Sarr
Sarr vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ismaïla Sarr[1]
Ngày sinh 25 tháng 2, 1998 (26 tuổi)[2]
Nơi sinh Saint-Louis, Senegal
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[2]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Crystal Palace
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2009–2016 Génération Foot
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016–2017 Metz 31 (5)
2017–2019 Rennes 59 (13)
2019–2023 Watford 128 (33)
2023–2024 Marseille 23 (3)
2024– Crystal Palace 4 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015 U-23 Senegal 3 (0)
2016– Senegal 66 (14)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Sénégal
Bóng đá nam
Cúp bóng đá châu Phi
Vô địch Cameroon 2021
Á quân Ai Cập 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 9 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 9 năm 2024

Ismaïla Sarr (sinh ngày 25 tháng 2 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Sénégal hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Premier League Crystal Palaceđội tuyển bóng đá quốc gia Senegal ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền đạo.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Saint-Louis ,Senegal, Sarr bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với câu lạc bộ bóng đá Génération Foot của Senegal

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2016, Sarr ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với FC Metz có thời hạn 5 năm,anh ra mắt giải đấu trong chiến thắng 3-2 trên sân nhà trước Lille OSC tại Sân vận động Saint-Symphorien, sân nhà của FC Metz.

Stade Rennais

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào mùa hè 2017,Sarr từ chối Barcelona để đến với Stade Rennais.Vào ngày 26 tháng 7 năm 2017, Sarr đã ký hợp đồng 4 năm với đội bóng Rennes của Ligue 1,Phí chuyển nhượng được cho là rơi vào khoảng 17 đến 20 triệu euro.

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2019, Sarr gia nhập câu lạc bộ Premier League Watford theo hợp đồng có thời hạn 5 năm. Phí chuyển của thương vụ này là kỷ lục của câu lạc bộ Watford và được cho là khoảng 30 triệu bảng.Anh ấy ghi bàn thắng đầu tiên cho Watford trong trận đấu ở EFL Cup với Coventry City vào ngày 27 tháng 8 năm 2019.

Vào ngày 29 tháng 2 năm 2020, Sarr ghi hai bàn thắng và một pha kiến ​​tạo trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà của Watford trước Liverpool,qua đó làm cho Liverpool nhận thất bại đầu tiên trong mùa giải 2019–20 và chấm dứt chuỗi 44 trận bất bại của câu lạc bộ này.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 24 tháng 4 năm 2021[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Metz 2016–17 31 5 0 0 2 0 33 5
Rennes 2017–18 24 5 1 0 2 0 27 5
2018–19 35 8 5 1 1 0 9 4 50 13
Tổng cộng 59 13 6 1 3 0 9 4 0 0 77 18
Watford 2019–20 28 5 0 0 2 1 30 6
2020–21 39 13 1 0 0 0 40 13
Tổng cộng 67 18 1 0 2 1 70 19
Tổng cộng sự nghiệp 155 35 7 1 7 1 9 4 0 0 178 41

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 29 tháng 1 năm 2024[4]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Sénégal 2016 1 0
2017 9 2
2018 10 1
2019 9 1
2020 3 1
2021 8 4
2022 12 2
2023 3 0
2024 5 1
Tổng cộng 61 12

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Sénégal được để trước.[4]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 8 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Municipal de Kintélé, Brazzaville, Congo  Libya 2–1 2–1 Giao hữu
2. 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động 4 tháng 8, Ouagadougou, Burkina Faso  Burkina Faso 1–1 2–2 Vòng loại FIFA World Cup 2018
3. 8 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Gradski vrt, Osijek, Croatia  Croatia 1–0 1–2 Giao hữu
4. 1 tháng 7 năm 2019 Sân vận động 30 tháng 6, Cairo, Ai Cập  Kenya 3–0 CAN 2019
5. 9 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Moulay Abdellah, Rabat, Maroc  Maroc 1–3 1–3 Giao hữu
6. 8 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Lat-Dior, Thiès, Sénégal  Zambia 3–0 3–0
7. 7 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Alphonse Massamba-Débat, Brazzaville, Congo  Cộng hòa Congo 2–1 3–1 Vòng loại FIFA World Cup 2022
8. 14 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Lat-Dior, Thiès, Sénégal  Cộng hòa Congo 1–0 2–0
9. 2–0
10. 30 tháng 1 năm 2022 Sân vận động Ahmadou Ahidjo, Yaoundé, Cameroon  Guinea Xích Đạo 3–1 3–1 CAN 2021
11. 29 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Ecuador 1–0 2–1 FIFA World Cup 2022
12 19 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Charles Konan Banny, Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà  Cameroon 1–0 3–1 CAN 2023

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b “Ismaïla Sarr”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Ismaïla Sarr tại Soccerway
  4. ^ a b “Sarr, Ismaïla”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]