Hydra 70
Giao diện
Hydra 70 | |
---|---|
Loại | Rocket |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | United States, United Kingdom, Colombia, Japan, Kuwait, the Netherlands, Singapore, Thailand, and United Arab Emirates |
Thông số | |
Khối lượng | 13,6 lb (6,2 kg) (Mk 66 Mod 4 rocket motor only) [1] |
Chiều dài | 41,7 in (1.060 mm) |
Đường kính | 2,75 in (70 mm) |
Sơ tốc đầu nòng | 2,300 foot trên giây (0,701 m/s) |
Tầm bắn hiệu quả | 8.700 thước Anh (8.000 m) |
Tầm bắn xa nhất | 11.500 thước Anh (10.500 m) |
Tốc độ | 2.425 ft/s (739 m/s) |
Hệ thống chỉ đạo | unguided |
Nền phóng | AH-64 Apache, AH-1Z Viper, AH-1 Cobra, OH-58 Kiowa, Eurocopter Tiger, A-10 Thunderbolt II, UH-60 Black Hawk, P-3 Orion, MH-6 Little Bird, F-16 Fighting Falcon, AV-8B Harrier II[1] |
Rocket Hydra-70 là một loại rocket có đường kính 2,75 inch (70 mm) loại Folding Fin Areal Rocket (FFAR) phát triển bởi Hải quân Hoa Kỳ cho việc sử dụng một vũ khí đơn giản tấn công trên không.
Các loại rocket Hydra-70 có cơ sở gần như liên quan đến mẫu bom Mk66 - một biến thể phát triển của bom 70 mm Mk40. Mk40 đã được sử dụng lần đầu tiên trong thời gian chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam, bắt nguồn từ lịch sử lâu dài trong lực lượng yểm trợ mặt đất.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hydra 70.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Hydra-70 2.75-inch (70mm) family of rockets (PDF), General Dynamics Armament and Technical Products, 2012, tr. 2, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.