Bước tới nội dung

Họ Chùm ớt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Họ Chùm ớt
Amphitecna macrophylla
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Bignoniaceae
Juss., 1789
Chi điển hình
Bignonia
L., 1753
Các chi
Khoảng 110-113, xem văn bản.

Họ thực vật có danh pháp khoa học Bignoniaceae trong tiếng Việt có nhiều tên gọi như họ Chùm ớt, họ Đinh, họ Núc nác, họ Quao. Một trong những lý do để không có một tên gọi thống nhất cho họ này là trong danh pháp khoa học của các loài cây chùm ớt, đinh, núc nác, quao đều có từ đồng nghĩa thuộc chi Bignonia và các loài hiện tại được công nhận thuộc chi Bignonia đều không có ở Việt Nam.

Họ này là một nhóm đơn vị phân loại trong thực vật có hoa bao gồm chủ yếu là cây thân gỗ, cây bụi, dây leo và một ít là cây thân thảo. Các thành viên trong họ này phân bổ khá rộng, ở cả Cựu Thế giới lẫn Tân Thế giới, chủ yếu trong khu vực nhiệt đớicận nhiệt đới, nhưng có một số loài sinh sống trong khu vực ôn đới. Họ này có khoảng 650 loài trong 110-113 chi.

Một số loài đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các phân tích phát sinh chủng loài phân tử, Bignoniaceae có độ hỗ trợ tự khởi động yếu đáng ngạc nhiên, dựa theo sự cố kết hình thái của nó. Tông Jacarandeae (DigomphiaJacaranda) là nhóm chị-em với phần còn lại của họ, được biết đến như là Bignoniaceae phần lõi. Bignoniaceae phần lõi được hỗ trợ mạnh trong mọi phân tích phát sinh chủng loài phân tử, nhưng không có đặc trưng cùng có hình thái nào đã biết[1].

Trong phân loại học gần đây người ta không chia họ Bignoniaceae thành các phân họ, nhưng năm 2004 thì Fischer et al. đã chia họ này ra thành 7 tông: Tourrettieae, Eccremocarpeae, Tecomeae (sensu lato), Bignonieae, Oroxyleae, Crescentieae và Coleeae[2].

Kể từ đó Tourrettieae và Eccremocarpeae đã được hợp nhất dưới tên gọi Tourrettieae[1]. Tecomeae sensu lato được chứng minh là đa ngành, bao gồm các nhóm sau: Astianthus, Jacarandeae, Argylia, Delostoma, Perianthomega, Catalpeae, Tecomeae sensu stricto, và toàn bộ Crescentiina – ngoại trừ những chi nào được xếp trong Crescentieae hay Coleeae. Tất cả các nhóm này là đơn ngành – ngoại trừ Crescentiina pro parte. Crescentiina tổng thể là đơn ngành và nó là một tên gọi không có bậc phân loại xác định[3].

Crescentiina bao gồm hai nhánh được hỗ trợ mạnh, với tên gọi không chính thức là liên minh Tabebuia (Tabebuia alliance) và nhánh Cổ nhiệt đới (Paleotropical clade). Tông Crescentieae được nhập vào trong liên minh Tabebuia và có thể được mở rộng để bao gồm cả Spirotecoma[4].

Coleeae sensu Fischer et al. (2004) là đa ngành do việc gộp vào của Kigelia, và nó là lồng ghép trong phạm vi nhánh Cổ nhiệt đới[5].

Perianthomega đã được chuyển từ Tecomeae sensu stricto sang Bignonieae, trong đó nó là chị-em với phần còn lại của tông này[6].

Vì thế, Bignoniaceae có thể được chia ra thành 10 nhóm đơn ngành (xem Các chi trên đây).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài chỉ ra dưới đây dựa theo các kết quả của 4 nghiên cứu phát sinh chủng loài[1][4][5][6]. Đối với tất cả các nhánh thì xác suất hậu nghiệm ít nhất là 0,95 và độ hỗ trợ tự khởi động ít nhất là 70%, ngoại trừ những nơi nào có chỉ ra con số.

Bignoniaceae
Jacarandeae

Digomphia

Jacaranda

Bignoniaceae phần lõi
Tourrettieae

Tourrettia

Eccremocarpus

Argylia

Tecomeae

Campsis

Tecoma

Incarvillea

Podranea

Lamiodendron

Deplanchea

Campsidium

Tecomanthe

Pandorea

63

Delostoma

Bignonieae

Perianthomega

Neojobertia

Adenocalymma

Stizophyllum

Manaosella

Pachyptera

Callichlamys

Tanaecium

Lundia

Xylophragma

Fridericia

Tynanthus

Cuspidaria

Dolichandra

Martinella

Pleonotoma

Bignonia

Distictella

Amphilophium

Mansoa

Pyrostegia

Anemopaegma

Oroxyleae

Oroxylum

Hieris

Millingtonia

Nyctocalos

Catalpeae

Chilopsis

Catalpa

Crescentiina
liên minh Tabebuia

Sparattosperma

Ekmanianthe

Tabebuia

Cybistax

Godmania

Zeyheria

Roseodendron

Handroanthus

Spirotecoma

Parmentiera

Crescentia

Amphitecna

nhánh Cổ nhiệt đới

Rhigozum

Catophractes

Spathodea

Tecomella

Radermachera

Kigelia

Stereospermum

Newbouldia

Heterophragma

Fernandoa

Dolichandrone

Markhamia

Rhodocolea

Phylloctenium

Phyllarthron

Ophiocolea

Colea

Danh sách các loài trong họ Chùm ớt

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Richard G. Olmstead, Michelle L. Zjhra, Lúcia G. Lohmann, Susan O. Grose, and Andrew J. Eckert. 2009. "A molecular phylogeny and classification of Bignoniaceae". American Journal of Botany 96(9):1731-1743. doi:10.3732/ajb.0900004
  2. ^ Eberhard Fischer, Inge Theisen, and Lúcia G. Lohmann. 2004. "Bignoniaceae". pages 9-38. In: Klaus Kubitzki (editor) and Joachim W. Kadereit (volume editor). The Families and Genera of Vascular Plants volume VII. Springer-Verlag: Berlin; Heidelberg, Germany. ISBN 978-3-540-40593-1
  3. ^ Kathleen A. Kron. 1997. "Exploring alternative systems of classification". Aliso 15(2):105-112.
  4. ^ a b Susan O. Grose and Richard G. Olmstead. 2007. "Evolution of a Charismatic Neotropical Clade: Molecular Phylogeny of Tabebuia s.l., Crescentieae, and Allied Genera (Bignoniaceae)". Systematic Botany 32(3):650-659.
  5. ^ a b Michelle L. Zjhra, Kenneth J. Sytsma và Richard G. Olmstead. 2004. "Delimitation of Malagasy tribe Coleeae and implications for fruit evolution in Bignoniaceae inferred from a chloroplast DNA phylogeny". Plant Systematics and Evolution 245(1-2):55-67. doi:10.1007/s00606-003-0025-y
  6. ^ a b Lúcia G. Lohmann. 2006. "Untangling the phylogeny of neotropical lianas (Bignonieae, Bignoniaceae)". American Journal of Botany 93(2):304-318. doi:10.3732/ajb.93.2.304

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]