Grace Mugabe
Grace Mugabe | |
---|---|
Mugabe năm 2013 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 17 tháng 8 năm 1996 – 15 tháng 11 năm 2017 |
Tiền nhiệm | Sally Hayfron |
Kế nhiệm | Chức vụ trống |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Benoni, Nam Phi[1] |
Nơi ở | Zimbabwe |
Nghề nghiệp | nhà chính trị |
Đảng chính trị | ZANU PF |
Chồng |
|
Người kết hợp dân sự | civil partner |
Con cái | Russell (với Goreraza) Bona Nyepudzayi (với Mugabe) Robert Peter Jr. (với Mugabe) |
Grace Ntombizodwa Mugabe (nhũ danh Marufu, ngày 23 tháng 7 năm 1965)[2] là phu nhân của cựu Tổng thống Zimbabwe Robert Mugabe và là như Đệ Nhất Phu nhân của Zimbabwe từ cuộc hôn nhân của bà với Mugabe vào năm 1996 cho đến cuộc cuộc đảo chính năm 2017.[3] Bà sinh ra ở Benoni ở Nam Phi.[4]
Năm 2014, Grace Mugabe được chỉ định làm người đứng đầu cánh phụ nữ ZANU-PF. Bà đang bị chế tài cá nhân ở Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ vì vai trò của bà trong chế độ Mugabe.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Grace Ntombizodwa sinh ở Benoni tại Nam Phi.[4]
Bà đã kết hôn với phi công quân đội Stanley Goreraza[5] và họ có một con trai, Russell Goreraza, sinh năm 1984.[6][7]
Trong khi làm thư ký cho tổng thống, Robert Mugabe, bà đã trở thành tình nhân của ông trong khi vẫn kết hôn với Stanley Goreraza - và có hai con, Bona, đặt tên theo mẹ của Mugabe, và Robert Peter, Jr.[8]
Sau cái chết của người vợ đầu tiên của Mugabe, Sally Hayfron, cặp vợ chồng này đã kết hôn trong một cuộc lễ Công giáo lộng lẫy, được báo chí Zimbabwe gọi là "Đám cưới thế kỷ".[8][9]
Năm 1997, bà sinh đứa con thứ ba của cặp vợ chồng, Chatunga Mugabe.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Grace Mugabe: From Chivu to Gracelands”. The Zimbabwe Independent. ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Executive Order: Blocking Property Of Persons Undermining Democratic Processes Or Institutions In Zimbabwe”. ngày 7 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
- ^ Verkaik, Robert (ngày 6 tháng 4 năm 2008). “The love that made Robert Mugabe a monster”. The Independent. London. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
- ^ a b Smith, David (ngày 15 tháng 7 năm 2015). “Don't mess with Grace Mugabe – she could be the next president of Zimbabwe”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ Nay là tùy viên quân sự tại đại sứ quán Zimbabwe ở Trung Quốc
- ^ Chinamano, Roy. “Mugabe will not accept defeat – Grace”. Zimbabwe Metro. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Affair with president's wife costs Zim tycoon”. ZWNews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b Meldrum, Andrew (2004). Where We Have Hope: A Memoir of Zimbabwe. Atlantic Monthly Press. ISBN 978-0-871-13896-5.
- ^ Chikaya, Chicko. “A brief history about Grace Mugabe”. Harare Tribune. Bản gốc lưu trữ 24 tháng Bảy năm 2011. Truy cập 16 Tháng mười một năm 2017.
- ^ Winter, Joseph (ngày 10 tháng 5 năm 2000). “Mugabe: Freedom fighter turned autocrat”. BBC News. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.