Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024
2024 FIFA Futsal World Cup - Uzbekistan FIFA futzal Jahon çempionati 2024 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Uzbekistan |
Thời gian | 14 tháng 9 – 6 tháng 10 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 3 (tại 3 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Brasil (lần thứ 6) |
Á quân | Argentina |
Hạng ba | Ukraina |
Hạng tư | Pháp |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 351 (6,88 bàn/trận) |
Số khán giả | 138.904 (2.724 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Marcel (10 bàn) |
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA Futsal World Cup) là giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới lần thứ 10, giải vô địch bóng đá trong nhà quốc tế được tổ chức 4 năm một lần, dành cho các đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia nam của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu được tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 14 tháng 9 đến ngày 6 tháng 10 năm 2024.[1] Đây là lần đầu tiên một giải đấu bóng đá của FIFA được tổ chức tại Uzbekistan, và cũng là lần đầu tiên trong lịch sử được tổ chức tại một quốc gia Trung Á. Giải đấu quay trở lại chu kỳ tổ chức 4 năm một lần kể từ giải đấu năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Bồ Đào Nha là nhà đương kim vô địch của giải đấu sau khi đánh bại Argentina với tỷ số 2–1 ở trận chung kết giải đấu năm 2021. Nhưng đã bị loại ở vòng 16 gặp Kazakhstan
Bầu chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 4 năm 2023, Maroc được cho là đã giành quyền đăng cai giải đấu vì là quốc gia duy nhất nộp hồ sơ đấu thầu đăng cai lên FIFA.[6][7] Tuy nhiên, Uzbekistan được lựa chọn là quốc gia đăng cai giải đấu vào ngày 23 tháng 6 năm 2023.[1][11]
Quá trình chuẩn bị
[sửa | sửa mã nguồn]- Vào ngày 20 tháng 5, biểu trưng chính thức đã được FIFA công bố.[12][13] Biểu trưng mô tả hạt tiêu kalampir, thường được sử dụng trong ẩm thực truyền thống của Uzbekistan.
- Vào ngày 19 tháng 7, quá trình công nhận phương tiện truyền thông bắt đầu.[14]
- Vào ngày 30 tháng 7 năm 2024, quá trình bán vé đã bắt đầu.[15]
- Ngày 31 tháng 7 tại Paris, lễ trao cúp đã diễn ra.[16]
- Vào ngày 7 tháng 8, ra mắt linh vật chính thức, Xon, một chú hổ Turan.[17]
- Vào tháng 8, một chuyến du đấu cúp đã diễn ra ở Andijan,[18] Fergana,[19] Namangan,[20] Jizzakh[21] và Samarkand.[22][23]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 24 đội tuyển vượt qua vòng loại giải đấu. Trong đó, đội chủ nhà được đặc cách tham dự giải đấu, 23 đội tuyển còn lại giành quyền tham dự từ các giải đấu vòng loại của mỗi khu vực.[24][25] Có tất cả 121 đội tuyển tham dự vòng loại.
Trong tổng số 24 đội tuyển vượt qua vòng loại, có 4 đội tuyển đã có lần đầu tiên tham dự giải đấu, bao gồm: Afghanistan, Pháp, New Zealand và Tajikistan.[26][27][28][29][30] Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, giải đấu có sự góp mặt của 4 đại diện đến từ Trung Á (Afghanistan, Iran, Tajikistan và đội chủ nhà Uzbekistan). Đây là lần đầu tiên Tajikistan tham dự một giải đấu cấp đội tuyển quốc gia của FIFA, mà quốc gia này trước đó có đại diện đã từng hai lần tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, trong khi đây là lần đầu tiên Afghanistan tham dự giải đấu do FIFA tổ chức.
Croatia và Hà Lan quay trở lại giải đấu sau 24 năm vắng bóng. Libya quay trở lại giải đấu kể từ năm 2012, trong khi Cuba và Ukraina quay trở lại giải đấu sau khi vắng mặt tại giải đấu lần trước.
Trong số các đội tuyển không vượt qua vòng loại, tiêu biểu là Nga, đội tuyển đã bị UEFA cấm tham dự các giải đấu quốc tế do ảnh hưởng từ việc Nga xâm lược Ukraina. Nhà đương kim vô địch Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2022, Nhật Bản đã có lần đầu tiên trong lịch sử Cúp bóng đá trong nhà châu Á không vượt qua được vòng bảng.[31] Ở khu vực châu Phi, Ai Cập lần đầu tiên vắng mặt kể từ giải đấu năm 1992 sau khi nhận thất bại ở trận tranh hạng ba tại Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Phi 2024.[32] Sau hai lần liên tiếp tham dự giải đấu vào các năm 2016 và 2021, Việt Nam không vượt qua được vòng loại.[33]
Cộng hòa Séc, Serbia và Hoa Kỳ là những đội tuyển còn lại không vượt qua được vòng loại sau khi tham dự giải đấu năm 2021.
Địa điểm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]FIFA đã khảo sát các địa điểm thi đấu ở các thành phố Tashkent, Bukhara, Andijan và Fergana của Uzbekistan.[34] Sau khi giành quyền đăng cai giải đấu, Uzbekistan đề xuất tổ chức giải đấu tại 4 nhà thi đấu ở thủ đô Tashkent.[35] Tashkent, Bukhara và Andijan được lựa chọn là các thành phố đăng cai giải đấu vào ngày 19 tháng 4 năm 2024.[36][37]
Tashkent | ||
---|---|---|
Humo Arena | Khu liên hợp Thể thao Yunusobod | |
Sức chứa: 12,500 | Sức chứa: 2,450 | |
Andijan | Bukhara | |
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi | Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara | |
Sức chứa: 4,000 | Sức chứa: 4,000 | |
Bốc thăm chia bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Buổi lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 26 tháng 5 năm 2024 tại Quảng trường Registan ở Samarkand vào lúc 21h00 theo giờ Uzbekistan.[38][39] Cựu danh thủ Uzbekistan Server Djeparov, cựu tiền đạo Manchester United và đội tuyển Pháp Louis Saha và cựu tuyển thủ bóng đá trong nhà Tây Ban Nha Kike là những khách mời và hỗ trợ cho buổi lễ bốc thăm.[40]
Phân nhóm hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Trong buổi lễ bốc thăm chia bảng, đội chủ nhà Uzbekistan được xếp vào nhóm hạt giống số 1 và được đưa vào vị trí đầu tiên của bảng A.[24] Các nhóm hạt giống được dựa theo bảng xếp hạng mới của FIFA, được công bố vào ngày 6 tháng 5 năm 2024.[39]
Các đội ở nhóm hạt giống số 1 được bốc thăm trước, sau đó đến các nhóm hạt giống số 2, 3, 4. Các đội tuyển cùng khu vực, ngoại trừ UEFA sẽ không được nằm cùng bảng đấu với nhau.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
|
Kết quả bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Pos | Đội tuyển |
---|---|
A1 | Uzbekistan |
A2 | Hà Lan |
A3 | Paraguay |
A4 | Costa Rica |
Pos | Đội tuyển |
---|---|
B1 | Brasil |
B2 | Cuba |
B3 | Croatia |
B4 | Thái Lan |
Pos | Đội tuyển |
---|---|
C1 | Argentina |
C2 | Ukraina |
C3 | Afghanistan |
C4 | Angola |
Pos | Đội tuyển |
---|---|
D1 | Tây Ban Nha |
D2 | Kazakhstan |
D3 | New Zealand |
D4 | Libya |
Pos | Đội tuyển |
---|---|
E1 | Bồ Đào Nha |
E2 | Panama |
E3 | Tajikistan |
E4 | Maroc |
Pos | Đội tuyển |
---|---|
F1 | Iran |
F2 | Venezuela |
F3 | Guatemala |
F4 | Pháp |
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Các quan chức sau đây đã được chọn cho giải đấu.[41] Lần thứ hai, sau Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021, tại một giải đấu bóng đá trong nhà thế giới FIFA, Hỗ trợ video (VS) sẽ được triển khai.
|
|
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các trận đấu được tổ chức theo giờ Uzbekistan (UTC+5).
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Paraguay | 3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 8 | +3 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hà Lan | 3 | 1 | 2 | 0 | 10 | 7 | +3 | 5 | |
3 | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 9 | 10 | −1 | 4 | |
4 | Uzbekistan (H) | 3 | 0 | 1 | 2 | 7 | 12 | −5 | 1 |
Uzbekistan | 3–3 | Hà Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
Costa Rica | 2–2 | Hà Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
Uzbekistan | 1–4 | Paraguay |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hà Lan | 5–2 | Paraguay |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Brasil | 3 | 3 | 0 | 0 | 27 | 2 | +25 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan | 3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 15 | −2 | 6 | |
3 | Croatia | 3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 10 | −1 | 3 | |
4 | Cuba | 3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 27 | −22 | 0 |
Croatia | 1–2 | Thái Lan |
---|---|---|
Sekulić 30'33" | Chi tiết |
|
Thái Lan | 10–5 | Cuba |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Thái Lan | 1–9 | Brasil |
---|---|---|
Osamanmusa 19'18" | Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Argentina | 3 | 3 | 0 | 0 | 18 | 7 | +11 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ukraina | 3 | 2 | 0 | 1 | 12 | 10 | +2 | 6 | |
3 | Afghanistan | 3 | 1 | 0 | 2 | 8 | 10 | −2 | 3 | |
4 | Angola | 3 | 0 | 0 | 3 | 11 | 22 | −11 | 0 |
Argentina | 2–1 | Afghanistan |
---|---|---|
Rosa 02'46", 32'14" | Chi tiết | Sarmiento 31'50" (p.l.n.) |
Ukraina | 4–1 | Afghanistan |
---|---|---|
Chi tiết | Gholami 25'04" |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 2 | 1 | 0 | 16 | 2 | +14 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Kazakhstan | 3 | 2 | 1 | 0 | 15 | 2 | +13 | 7 | |
3 | Libya | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 13 | −9 | 3 | |
4 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 20 | −18 | 0 |
New Zealand | 1–3 | Libya |
---|---|---|
Ditfort 39'34" | Chi tiết |
Tây Ban Nha | 1–1 | Kazakhstan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Libya | 1–4 | Kazakhstan |
---|---|---|
Khamis 16'24" | Chi tiết |
Tây Ban Nha | 7–1 | New Zealand |
---|---|---|
Chi tiết | Twigg 05'58" |
Libya | 0–8 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bồ Đào Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 17 | 4 | +13 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Maroc | 3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 9 | +2 | 6 | |
3 | Panama | 3 | 1 | 0 | 2 | 12 | 19 | −7 | 3 | |
4 | Tajikistan | 3 | 0 | 0 | 3 | 7 | 15 | −8 | 0 |
Bồ Đào Nha | 10–1 | Panama |
---|---|---|
|
Chi tiết | Maquensi 34'05" (pen.) |
Tajikistan | 2–4 | Maroc |
---|---|---|
Chi tiết |
Maroc | 1–4 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
El Mesrar 33'33" | Chi tiết |
Panama | 8–3 | Tajikistan |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 3 | 3 | 0 | 0 | 20 | 6 | +14 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Pháp | 3 | 2 | 0 | 1 | 14 | 10 | +4 | 6 | |
3 | Venezuela | 3 | 1 | 0 | 2 | 11 | 17 | −6 | 3 | |
4 | Guatemala | 3 | 0 | 0 | 3 | 10 | 22 | −12 | 0 |
Iran | 7–1 | Venezuela |
---|---|---|
Chi tiết | M. Francia 14'08" |
Iran | 9–4 | Guatemala |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Pháp | 1–4 | Iran |
---|---|---|
Siragassy Touré 36'28" | Chi tiết |
Bảng xếp hạng các đội đứng thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 9 | 10 | −1 | 4 | Vòng loại trực tiếp |
2 | B | Croatia | 3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 10 | −1 | 3 | |
3 | C | Afghanistan | 3 | 1 | 0 | 2 | 8 | 10 | −2 | 3 | |
4 | F | Venezuela | 3 | 1 | 0 | 2 | 11 | 17 | −6 | 3 | |
5 | E | Panama | 3 | 1 | 0 | 2 | 12 | 19 | −7 | 3 | |
6 | D | Libya | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 13 | −9 | 3 |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu hòa ở cuối thời gian thi đấu bình thường, hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 5 phút) và sau đó, nếu cần, bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận tranh hạng ba, nếu trận đấu diễn ra ngay trước trận chung kết, sẽ không có hiệp phụ và đội thắng sẽ được xác định bằng loạt sút luân lưu.
Sơ đồ thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
24 tháng 9 – Tashkent | ||||||||||||||
Hà Lan | 1 | |||||||||||||
29 tháng 9 – Tashkent | ||||||||||||||
Ukraina | 3 | |||||||||||||
Ukraina | 9 | |||||||||||||
25 tháng 9 – Andijan | ||||||||||||||
Venezuela | 4 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | |||||||||||||
2 tháng 10 – Tashkent | ||||||||||||||
Venezuela | 2 | |||||||||||||
Ukraina | 2 | |||||||||||||
24 tháng 9 – Bukhara | ||||||||||||||
Brasil | 3 | |||||||||||||
Brasil | 5 | |||||||||||||
29 tháng 9 – Bukhara | ||||||||||||||
Costa Rica | 0 | |||||||||||||
Brasil | 3 | |||||||||||||
26 tháng 9 – Bukhara | ||||||||||||||
Maroc | 1 | |||||||||||||
Iran | 3 | |||||||||||||
6 tháng 10 – Tashkent | ||||||||||||||
Maroc | 4 | |||||||||||||
Brasil | 2 | |||||||||||||
26 tháng 9 – Andijan | ||||||||||||||
Argentina | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 1 | |||||||||||||
30 tháng 9 – Tashkent | ||||||||||||||
Kazakhstan | 2 | |||||||||||||
Kazakhstan | 1 | |||||||||||||
27 tháng 9 – Humo Arena | ||||||||||||||
Argentina | 6 | |||||||||||||
Argentina | 2 | |||||||||||||
3 tháng 10 – Tashkent | ||||||||||||||
Croatia | 0 | |||||||||||||
Argentina | 3 | |||||||||||||
27 tháng 9 – Bukhara | ||||||||||||||
Pháp | 2 | Trận tranh giải ba | ||||||||||||
Thái Lan | 2 | |||||||||||||
30 tháng 9 – Bukhara | 6 tháng 10 – Tashkent | |||||||||||||
Pháp | 5 | |||||||||||||
Pháp | 2 | Ukraina | 7 | |||||||||||
25 tháng 9 – Humo Arena | ||||||||||||||
Paraguay | 1 | Pháp | 1 | |||||||||||
Paraguay (s.h.p.) | 3 | |||||||||||||
Afghanistan | 1 | |||||||||||||
- Ghép cặp các trận đấu ở vòng 16 đội
Các trận đấu cụ thể liên quan đến các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào bốn đội xếp thứ ba vượt qua vòng bảng tham dự vòng 16 đội:
Third-placed teams qualify from groups |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | 5–0 | Costa Rica |
---|---|---|
Chi tiết |
Tây Ban Nha | 1–2 | Venezuela |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Paraguay | 3–1 (s.h.p.) | Afghanistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bồ Đào Nha | 1–2 | Kazakhstan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thái Lan | 2–5 | Pháp |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | 3–1 | Maroc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ukraina | 9–4 | Venezuela |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Pháp | 2–1 | Paraguay |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Kazakhstan | 1–6 | Argentina |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Ukraina | 2–3 | Brasil |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trận tranh giải ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Logo của giải đấu được công bố vào ngày 20 tháng 5 năm 2024.[44][45] Logo được cho là lấy cảm hứng từ loại ớt kalampir, một loại ớt không thể thiếu trong ẩm thực truyền thống của người dân Uzbekistan.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Uzbekistan to host the FIFA Futsal World Cup 2024”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “India plans to bid for big sporting events”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “AIFF plans to bid for a series of FIFA & AFC tournaments in next three years”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Iran plans to bid for hosting 2024 FIFA Futsal World Cup”. Mehr News Agency. 2 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b “ایران نامزد میزبانی جام جهانی فوتسال”. Varzesh3. 2 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b “2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host”. 14 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b Busari, Niyi. “2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host”. 2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Việt Nam chạy đua đăng cai futsal World Cup 2024”. webthethao.vn.
- ^ “Việt Nam xin đăng cai Futsal World Cup 2024?”. ithethao.vn.
- ^ “Truyền thông Thái Lan đưa tin Việt Nam xin đăng cai VCK Futsal World Cup 2024”. Sport5. 26 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Ravshan Irmatov: "JCH o'yinlari bo'ladigan arenalar ham, terma jamoalar mashg'ulot o'tkazadigan arenalar ham bir xil standart asosida tayyorlanadi"”. CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Flavour of Uzbekistan strong in official look of FIFA Futsal World Cup 2024™”. inside.fifa.com.
- ^ “Oʻzbekistonda oʻtadigan FIFA Futzal Jahon chempionati-2024 musobaqasining rasmiy logotipi e'lon qilindi – UFA”. 20 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
- ^ “The accreditation process for the 2024 FIFA Futsal World Cup begins – UFA”. 19 tháng 7 năm 2024.
- ^ “The sale of FIFA Futsal World Cup tickets for VISA card holders has been launched – UFA”. 30 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ “FIFA Futsal World Cup 2024™ Trophy Handover takes place in Paris – UFA” (bằng tiếng Anh). 31 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
- ^ “The official mascot of the FIFA Futsal World Cup 2024 has been announced! – UFA”. 7 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ “FIFA Futsal World Cup trophy tour starts in Andijan – UFA”. 10 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ “The Second Day of the Trophy Experience in Uzbekistan: Fergana – UFA”. 11 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ “"Trophy Experience" in Namangan! – UFA”. 13 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Futzal bo'yicha Jahon chempionati bosh sovrini Jizzaxda! – UFA”.
- ^ “"Trophy Experience" tadbiri Samarqandda! – UFA”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Futzal bo'yicha Jahon chempionati-2024 kubogi Termiz shahriga yetib keldi! – UFA”.
- ^ a b “Everything you need to know about the FIFA Futsal World Cup 2024™”. FIFA. 8 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
- ^ “2024 Futsal World Cup qualifying: format, calendar”. UEFA. 8 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ “۴۷ میلیون افغانستانی را خوشحال کردیم | اینفانتینو هم از صعود افغانستان به جام جهانی هیجانزده بود”. همشهری آنلاین. 6 tháng 5 năm 2024.
- ^ آزادی, رادیو (29 tháng 4 năm 2024). “راهیابی تیم ملی فوتسال افغانستان به جام جهانی با جشن و پایکوبی استقبال شد” – qua da.azadiradio.com.
- ^ VESIN, Adonis (14 tháng 12 năm 2023). “Futsal. Les deux tops de la qualification historique de la France à la Coupe du monde 2024”. Ouest-France.fr.
- ^ “New Zealand qualifies for FIFA Futsal World Cup for the first time”. Truy cập 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Сборная Таджикистана по футзалу вышла в полуфинал Кубка Азии-2024 и завоевала путевку на чемпионат мира!!! – Федерация Футбола Таджикистана”.
- ^ “MSN”. Truy cập 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “منتخب الصالات يفشل في التأهل لكأس العالم لأول مرة منذ 32 عاما - بوابة الشروق”. www.shorouknews.com.
- ^ “Thua cay đắng Kyrgyzstan, futsal Việt Nam sớm tan mộng World Cup”. ithethao.vn.
- ^ “FIFA futzal bo'yicha JCH oldidan O'zbekistondagi futbol infratuzilmasini o'rganib chiqadi”. CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “O'FA futzal bo'yicha JCHni qabul qilish uchun qaysi arenalarni ro'yxatga kiritgan edi?”. CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Host Cities for the FIFA Futsal World Cup Uzbekistan 2024™ announced”. FIFA. 19 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Futzal boʻyicha FIFA Jahon chempionati-2024 mezbon shaharlari eʼlon qilindi – UFA”. 19 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ “The final draw of the FIFA Futsal World Cup 2024 will be held at Registan Square in Samarkand”. UFA. 3 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b https://www.fifa.com/fifaplus/en/tournaments/mens/futsalworldcup/uzbekistan-2024/articles/official-mens-world-ranking-launched
- ^ https://www.fifa.com/fifaplus/en/tournaments/mens/futsalworldcup/uzbekistan-2024/articles/draw-group-results
- ^ “FIFA Futsal World Cup Uzbekistan 2024 - Match Officials” (PDF). FIFA.com. FIFA. 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA. 21 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA. 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Flavour of Uzbekistan strong in official look of FIFA Futsal World Cup 2024™”. inside.fifa.com.[liên kết hỏng]
- ^ “Oʻzbekistonda oʻtadigan FIFA Futzal Jahon chempionati-2024 musobaqasining rasmiy logotipi e'lon qilindi – UFA”. 20 tháng 5 năm 2024.
- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
- Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
- Năm 2024
- Sự kiện thể thao ở châu Á tháng 9 năm 2024
- Sự kiện thể thao ở châu Á tháng 10 năm 2024
- Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024
- Bóng đá trong nhà năm 2024
- Sự kiện thể thao đang diễn ra