Danh sách album quán quân năm 2011 (Mỹ)
Các album nhạc bán chạy nhất tại Hoa Kỳ được xếp hạng tại bảng Billboard 200, phát hành bởi tạp chí Billboard hàng tuần. Các số liệu được tổng hợp bởi Nielsen Soundscan dựa trên doanh số đĩa vật lý và nhạc số[1]. Năm 2011, tổng cộng đã có 30 album đạt được vị trí quán quân trong bảng xếp hạng.
Album Speak Now của nữ ca sĩ nhạc đồng quê Taylor Swift đã xuất hiện trong bảng xếp hạng đầu tiên với 259.000 bản được tiêu thụ, còn Christmas của Michael Bublé thì khép lại năm 2011 với 448.000 bản được bán. Tuy nhiên, 21 của Adele vẫn dẫn đầu danh sách, với 13 tuần quán quân không liên tiếp cùng số bán kỷ lục hơn 5 triệu bản.[2] Tạp chí Billboard cho rằng album 21 của ca sĩ Adele đã trở thành album bán chạy nhất từ trước đến nay kể từ năm 2004, thời điểm mà album Confessions của Usher bán được hơn 8 triệu bản.[2] Ngoài ra, Born This Way của Lady Gaga đã trở thành album có số bán tuần đầu tiên cao nhất năm với 1.108.000 bản được tiêu thụ, tiếp theo đó là Tha Carter IV của Lil Wayne với 964.000 bản.
Trong suốt năm 2011, ngoài các album phòng thu dẫn đầu bảng xếp hạng còn có album tuyển tập Now That's What I Call Music! thứ 37 cũng đạt vị trí quán quân với 151.000 đơn vị được bán trong tuần đầu tiên. Một tuần sau đó, album phối lại Never Say Never - The Remixes của Justin Bieber cũng nắm giữ danh hiệu này với số lượng bán là 161.000.
Lịch sử xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày ấn hành[ghi chú 1] | Album | Nghệ sĩ | Số bán (đơn vị: ngàn) |
Chú thích |
---|---|---|---|---|
1 tháng 1 | Speak Now | Taylor Swift | 259 | [3] |
8 tháng 1 | 276 | [4] | ||
15 tháng 1 | 77 | [5] | ||
22 tháng 1 | 52 | [6] | ||
29 tháng 1 | Showroom of Compassion | Cake | 44 | [7] |
5 tháng 2 | The King Is Dead | The Decemberists | 94 | [8] |
12 tháng 2 | Mission Bell | Amos Lee | 40 | [9] |
19 tháng 2 | Pink Friday | Nicki Minaj | 45 | [10] |
26 tháng 2 | Now 37 | Nhiều nghệ sĩ | 151 | [11] |
5 tháng 3 | Never Say Never - The Remixes | Justin Bieber | 161 | [12] |
12 tháng 3 | 21 | Adele | 352 | [13] |
19 tháng 3 | 168 | [14] | ||
26 tháng 3 | Lasers | Lupe Fiasco | 204 | [15] |
2 tháng 4 | 21 | Adele | 98 | [16] |
9 tháng 4 | F.A.M.E. | Chris Brown | 270 | [17] |
16 tháng 4 | Femme Fatale | Britney Spears | 276 | [18] |
23 tháng 4 | 21 | Adele | 88 | [19] |
30 tháng 4 | Wasting Light | Foo Fighters | 235 | [20] |
7 tháng 5 | 21 | Adele | 153 | [21] |
14 tháng 5 | 124 | [22] | ||
21 tháng 5 | 155 | [23] | ||
28 tháng 5 | 156 | [24] | ||
4 tháng 6 | 137 | [25] | ||
11 tháng 6 | Born This Way | Lady Gaga | 1.108 | [26] |
18 tháng 6 | 174 | [27] | ||
25 tháng 6 | 21 | Adele | 114 | [28] |
2 tháng 7 | Hell: The Sequel | Bad Meets Evil | 171 | [29] |
9 tháng 7 | The Light of the Sun | Jill Scott | 135 | [30] |
16 tháng 7 | 4 | Beyoncé Knowles | 310 | [31] |
23 tháng 7 | 115 | [32] | ||
30 tháng 7 | Red River Blue | Blake Shelton | 116 | [33] |
6 tháng 8 | 21 | Adele | 77 | [34] |
13 tháng 8 | Chief | Eric Church | 145 | [35] |
20 tháng 8 | 21 | Adele | 76 | [36] |
27 tháng 8 | Watch the Throne | Jay-Z và Kanye West | 436 | [37] |
3 tháng 9 | 117 | [38] | ||
10 tháng 9 | The R.E.D. Album | Game | 98 | [39] |
17 tháng 9 | Tha Carter IV | Lil Wayne | 964 | [40] |
24 tháng 9 | 229 | [41] | ||
1 tháng 10 | Own the Night | Lady Antebellum | 347 | [42] |
8 tháng 10 | Duets II | Tony Bennett | 179 | [43] |
15 tháng 10 | Cole World: The Sideline Story | J. Cole | 218 | [44] |
22 tháng 10 | Clear as Day | Scotty McCreery | 197 | [45] |
29 tháng 10 | Evanescence | Evanescence | 127 | [46] |
5 tháng 11 | 21 | Adele | 106 | [47] |
12 tháng 11 | Mylo Xyloto | Coldplay | 447 | [48] |
19 tháng 11 | Under the Mistletoe | Justin Bieber | 210 | [49] |
26 tháng 11 | Blue Slide Park | Mac Miller | 144 | [50] |
3 tháng 12 | Take Care | Drake | 631 | [51] |
10 tháng 12 | Christmas | Michael Bublé | 227 | [52] |
17 tháng 12 | 293 | [53] | ||
24 tháng 12 | 479 | [54] | ||
31 tháng 12 | 448 | [2] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Billboard Methodology”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ a b c Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Hits Fourth Week at No. 1”. Billboard. Truy cập 21 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Swift Back at No. 1 on Billboard 200, 'Michael' Bows at No. 3”. Billboard. Truy cập 23 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift Gets Christmas Boost on Billboard 200, Foxx Earns Highest Debut”. Billboard. Truy cập 29 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift Still Tops Billboard 200, Holiday Albums Tumble”. Billboard. Truy cập 5 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Taylor Swift's 'Speak Now' Takes No. 1 in Record-Low Sales Week”. Billboard. Truy cập 13 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Cake Scores Lowest-Selling No. 1 Album in SoundScan History”. Billboard. Truy cập 19 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Decemberists' 'King Is Dead' Is No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 27 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Amos Lee Nets First No. 1 on Billboard 200 in Another Dreary Sales Week”. Billboard. Truy cập 2 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Nicki Minaj Hits No. 1 on Billboard 200, Crosses 1 Million Sales”. Billboard. Truy cập 9 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “'Now 37' Livens Up Billboard 200 at No. 1, Mumford Climb to No. 2”. Billboard. Truy cập 16 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Justin Bieber Scores Second No. 1 Album with 'Never Say Never' Remixes”. Billboard. Truy cập 23 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Debuts At No. 1 on the Billboard 200 With 352,000 Sales”. Billboard. Truy cập 6 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele Holds Atop Billboard 200, Marsha Ambrosius Bows at No. 2”. Billboard. Truy cập 6 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Lupe Fiasco's 'Lasers' Lands at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 17 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele Returns to No. 1 on Billboard 200, Rise Against Bows At No. 2”. Billboard. Truy cập 23 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Chris Brown Nets First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 30 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Britney Spears Snares Sixth No. 1 on Billboard 200 with 'Femme Fatale'”. Billboard. Truy cập 6 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Hits 1 Million, Returns to No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 13 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Foo Fighters Earn First No. 1 Album with 'Wasting Light'”. Billboard. Truy cập 20 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “'Glee' Warblers Album Flies High on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 27 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Marks Sixth Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 5 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Beastie Boys Score No. 2 Debut on Billboard 200, Adele Holds at No. 1”. Billboard. Truy cập 11 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Lonely Island Sets Sail at No. 3 on Billboard 200, Adele Still No. 1”. Billboard. Truy cập 18 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Seether Scores Top Billboard 200 Debut, Adele Still No. 1”. Billboard. Truy cập 25 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “It's Official: Lady Gaga's 'Born This Way' Sells 1.11 Million”. Billboard. Truy cập 1 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Lady Gaga's 'Born' Holds Atop Billboard 200, Despite Steep Sales Drop”. Billboard. Truy cập 8 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele Reclaims No. 1 on Billboard 200, 'Book of Mormon' Makes History”. Billboard. Truy cập 15 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Eminem & Royce da 5'9" Debut at No. 1 on Billboard 200 with Bad Meets Evil EP”. Billboard. Truy cập 22 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Jill Scott Celebrates First No. 1 Album on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 29 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Beyonce's Notches 4th Billboard 200 No. 1 with '4'”. Billboard. Truy cập 6 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Beyonce's '4' Stays Atop Billboard 200, Lloyd Snags Top Debut”. Billboard. Truy cập 13 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Blake Shelton's 'River' Runs to No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 20 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Tops Billboard 200, Amy Winehouse Returns to Top 10”. Billboard. Truy cập 27 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Eric Church Lands First No. 1 Album, Amy Winehouse Climbs into Top 5”. Billboard. Truy cập 3 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Adele's '21' Notches Most Weeks at No. 1 Since 2000”. Billboard. Truy cập 10 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Jay-Z & Kanye West's 'Throne' Sells 436,000, Debuts at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 17 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Jay-Z and Kanye's 'Watch the Throne' Keeps Its Billboard 200 Crown”. Billboard. Truy cập 24 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Game's 'R.E.D.' Bows at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “It's Official: Lil Wayne's 'Carter IV' Debuts at No. 1 With 964,000 Copies”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “George Strait Lands Top Debut on Billboard 200, Beatles' 1' Re-enters Top 5”. Billboard. Truy cập 31 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Lady Antebellum 'Own' the Billboard 200 With Second No. 1 Album”. Billboard. Truy cập 21 tháng 9 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Tony Bennett, 85, Achieves First No. 1 Album on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 28 tháng 9 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “J. Cole Debuts at No. 1 on Billboard 200, Blink-182 Snags No. 2”. Billboard. Truy cập 5 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “'Idol's' Scotty McCreery Makes History at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 13 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Evanescence Nets Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 19 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Casting Crowns Scores Top Billboard 200 Debut, Adele Back at No. 1”. Billboard. Truy cập 26 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Coldplay Claims Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 4 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Justin Bieber's 'Mistletoe' Brightens Billboard 200 With No. 1 Debut”. Billboard. Truy cập 9 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Mac Miller Moves In at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 16 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Drake's 'Take Care' Blasts Onto Billboard 200”. Billboard. Truy cập 23 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Michael Buble Bests Nickelback, Rihanna on Billboard 200”. Billboard. Truy cập 30 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Jingles At No. 1 for Second Week”. Billboard. Truy cập 7 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp) - ^ Keith Caulfield. “Michael Buble's 'Christmas' Stays Atop Billboard 200, Black Keys Hit No. 2”. Billboard. Truy cập 14 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|data=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lưu ý rằng Billboard công bố bảng xếp hạng với ngày phát hành khoảng từ 7-10 ngày sau đó.