Bước tới nội dung

Danh sách Thủ tướng Syria

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Danh sách này liệt kê các thủ tướng của Syria từ năm 1920.

Ý nghĩa
Quyền thủ tướng.
Khối Quốc gia
Đảng Quốc gia Xã hội Syria
Đảng Quốc gia
Quân đội
Phong trào Giải phóng Ả rập
Liên minh quốc gia
Đảng Nhân dân
Chi nhánh khu vực Syria
(Đảng Ba'ath / Đảng Ba'ath Syria)

Thủ tướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương quốc Syria (1920)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tên Tên
(Sinh–Mất)
Nhậm chức Rời khỏi chức vụ Thời gian Đảng chính trị Ghi chú
1 Rida Pasha al-Rikabi
(1864–1943)
Tháng Ba 1920 Tháng Năm 1920 Chính trị gia độc lập
Hashim al-Atassi
(1875–1960)
3 Tháng Năm 1920 28 Tháng Bảy 1920 86 ngày Chính trị gia độc lập
2
Alaa al-Din al-Durubi
(1870–1920)
28 Tháng Bảy 1920 21 Tháng Tám 1920 24 ngày Chính trị gia độc lập
3 Jamil al-Ulshi
(1883–1951)
6 Tháng Chín 1920 30 Tháng Mười Một 1920 85 ngày Chính trị gia độc lập

Tiểu bang Syria, một phần của lãnh thổ ủy trị Pháp (1924–1930)

[sửa | sửa mã nguồn]
4 Subhi Barakat
(1889–1939)
26 Tháng Một 1925 21 Tháng Mười Hai 1925 329 ngày Chính trị gia độc lập
Taj al-Din al-Hasani
(1885–1943)
29 Tháng Mười Hai 1925 6 Tháng Một 1926 8 ngày Chính trị gia độc lập
5 Ahmad Nami
(1878–1962)
27 Tháng Tư 1926 9 Tháng Hai 1928 1 năm,

286 ngày

Chính trị gia độc lập
6 Taj al-Din al-Hasani
(1885–1943)
15 Tháng Tư 1928 14 Tháng Năm 1930 2 năm,

29 ngày

Chính trị gia độc lập

Cộng hòa Syria, một phần của lãnh thổ ủy trị Pháp (1930–1945)

[sửa | sửa mã nguồn]
(6) Taj al-Din al-Hasani
(1885–1943)
14 Tháng Năm 1930 19 Tháng Mười Một 1931 1 năm,

187 ngày

Chính trị gia độc lập
7 Haqqi al-Azm
(1864–1955)
7 Tháng Sáu 1932 16 Tháng Ba 1934 1 năm,

282 ngày

Chính trị gia độc lập
(6) Taj al-Din al-Hasani
(1885–1943)
16 Tháng Ba 1934 22 Tháng Hai 1936 1 năm,

340 ngày

Chính trị gia độc lập
8 Ata al-Ayyubi
(1877–1951)
22 Tháng Hai 1936 21 Tháng Mười Hai 1936 303 ngày Chính trị gia độc lập
9 Jamil Mardam Bey
(1894–1960)
21 Tháng Mười Hai 1936 18 Tháng Hai 1939 2 năm,

58 ngày

Khối Quốc gia
10 Lutfi al-Haffar
(1885–1968)
23 Tháng Hai 1939 13 Tháng Ba 1939 18 ngày Khối Quốc gia
11 Nasuhi al-Bukhari
(1881–1961)
6 Tháng Tư 1939 9 Tháng Bảy 1939 94 ngày Chính trị gia độc lập
12 Khalid al-Azm
(1903–1965)
4 Tháng Tư 1941 21 Tháng Chín 1941 170 ngày Chính trị gia độc lập
13
Hassan al-Hakim
(1886–1982)
21 Tháng Chín 1941 19 Tháng Tư 1942 210 ngày Chính trị gia độc lập
14 Tập tin:Husni barazi small.png Husni al-Barazi
(1895–1975)
19 Tháng Tư 1942 10 Tháng Một 1943 266 ngày Chính trị gia độc lập
(13) Jamil al-Ulshi
(1883–1951)
10 Tháng Một 1943 25 Tháng Ba 1943 74 ngày Chính trị gia độc lập
(8) Ata al-Ayyubi
(1877–1951)
25 Tháng Ba 1943 17 Tháng Tám 1943 145 ngày Chính trị gia độc lập
15 Saadallah al-Jabiri
(1891–1948)
19 Tháng Tám 1943 14 Tháng Mười 1944 1 năm,

55 ngày

Khối Quốc gia
16 Faris al-Khoury
(1877–1962)
14 Tháng Mười 1944 1 Tháng Mười 1945 352 ngày Khối Quốc gia
(15) Saadallah al-Jabiri
(1891–1948)
1 Tháng Mười 1945 24 Tháng Mười 1945 23 ngày Khối Quốc gia

Cộng hòa Syria (1945–1958)

[sửa | sửa mã nguồn]
(15) Saadallah al-Jabiri
(1891–1948)
24 Tháng Mười 1945 16 Tháng Mười Hai 1946 1 năm,

52 ngày

Khối Quốc gia
Khalid al-Azm
(1903–1965)
16 Tháng Mười Hai 1946 29 Tháng Mười Hai 1946 13 ngày Chính trị gia độc lập
(9) Jamil Mardam Bey
(1894–1960)
17 Tháng Mười Hai 1946 29 Tháng Mười Hai 1948 2 năm,

12 ngày

Khối Quốc gia
(12) Khalid al-Azm
(1903–1965)
17 Tháng Mười Hai 1948 30 Tháng Ba 1949 103 ngày Chính trị gia độc lập
17 Husni al-Za'im
(1897–1949)
17 Tháng Tư 1949 26 Tháng Sáu 1949 70 ngày Đảng Quốc gia Xã hội Syria
18 Muhsin al-Barazi
(1904–1949)
26 Tháng Sáu 1949 14 Tháng Tám 1949 49 ngày Chính trị gia độc lập
19 Hashim al-Atassi
(1875–1960)
17 Tháng Tám 1949 24 Tháng Mười Hai 1949 129 ngày Đảng Quốc gia
20 Nazim al-Kudsi
(1906–1998)
24 Tháng Mười Hai 1949 27 Tháng Mười Hai 1949 3 ngày Đảng Nhân dân
(12) Khalid al-Azm
(1903–1965)
27 Tháng Mười Hai 1949 4 Tháng Sáu 1950 159 ngày Chính trị gia độc lập
(20) Nazim al-Kudsi
(1906–1998)
4 Tháng Sáu 1950 27 Tháng Ba 1951 296 ngày Đảng Nhân dân
(12) Khalid al-Azm
(1903–1965)
27 Tháng Ba 1951 9 Tháng Tám 1951 135 ngày Chính trị gia độc lập
(13)
Hassan al-Hakim
(1886–1982)
9 Tháng Tám 1951 13 Tháng Mười Một 1951 96 ngày Chính trị gia độc lập
21 Zaki al-Khatib
(1887–1961)
13 Tháng Mười Một 1951 28 Tháng Mười Một 1951 15 ngày Đảng Nhân dân
22
Maarouf al-Dawalibi
(1909–2004)
28 Tháng Mười Một 1951 29 Tháng Mười Một 1951 1 ngày Đảng Nhân dân
23 Fawzi Selu
(1905–1972)
3 Tháng Mười Hai 1951 19 Tháng Bảy 1953 1 năm,

229 ngày

Quân đội Selu không có quyền lực, quyền lực thực sự nằm trong tay Adib Shishakli.[1]
24 Adib Shishakli
(1909–1964)
19 Tháng Bảy 1953 25 Tháng Hai 1954 221 ngày Phong trào Giải phóng Ả rập Shishakli đã từ chức vì các mối đe dọa của một cuộc đảo chính vào năm 1954. [2] Ông trốn khỏi đất nước, tuyên bố rằng ông không muốn đất nước rơi vào một cuộc nội chiến.[2]
25 Sabri al-Asali
(1903–1976)
1 Tháng Ba 1954 19 Tháng Sáu 1954 110 ngày Đảng Quốc gia
26 Said al-Ghazzi
(1893–1967)
19 Tháng Sáu 1954 3 Tháng Mười Một 1954 137 ngày Chính trị gia độc lập
(16) Faris al-Khoury
(1877–1962)
3 Tháng Mười Một 1954 13 Tháng Hai 1955 102 ngày Đảng Nhân dân
(25) Sabri al-Asali
(1903–1976)
13 Tháng Hai 1955 13 Tháng Chín 1955 212 ngày Đảng Quốc gia
(26) Said al-Ghazzi
(1893–1967)
13 Tháng Chín 1955 14 Tháng Sáu 1956 275 ngày Chính trị gia độc lập
(25) Sabri al-Asali
(1903–1976)
14 Tháng Sáu 1956 22 Tháng Hai 1958 1 năm,

251 ngày

Đảng Quốc gia

Cộng hòa Liên bang Ả rập (1958–1961)

[sửa | sửa mã nguồn]
27 Nur al-Din Kahala
(1908–1965)
7 Tháng Mười 1958 20 Tháng Chín 1960 2 năm,

256 ngày

Liên minh quốc gia
28 Abdel Hamid al-Sarraj
(1925–2013)
20 Tháng Chín 1960 16 Tháng Tám 1961 300 ngày Liên minh quốc gia

Cộng hòa Ả rập Syria (1961–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
29 Maamun al-Kuzbari
(1914–1998)
29 Tháng Chín 1961 20 Tháng Mười Một 1961 52 ngày Chính trị gia độc lập
30 Izzat al-Nuss
(1912–1976)[3]
20 Tháng Mười Một 1961 14 Tháng Mười Hai 1961 24 ngày Quân đội
(22)
Maarouf al-Dawalibi
(1909–2004)
22 Tháng Mười Hai 1961 28 Tháng Ba 1962 96 ngày Đảng Nhân dân
31 Bashir al-Azma
(1910–1992)
16 Tháng Tư 1962 14 Tháng Chín 1962 151 ngày Chính trị gia độc lập
(12) Khalid al-Azm
(1903–1965)
17 Tháng Chín 1962 9 Tháng Ba 1963 173 ngày Chính trị gia độc lập Cuộc đảo chính năm 1963, một sự kiện được gọi là Cách mạng 8 tháng 3, lật đổ Khalid al-Azm và đưa Hội đồng Bộ Tư lệnh Cách mạng Quốc gia (NCRC) lên chính phủ, mặc dù quyền lực thực sự nằm trong Ủy ban Quân sự Ba'athist tổ chức đảo chính. [4]
32 Salah al-Din al-Bitar
(1912–1980)
9 Tháng Ba 1963 11 Tháng Mười Một 1963 247 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
33 Amin al-Hafiz
(1921–2009)
12 Tháng Mười Một 1963 13 Tháng Năm 1964 183 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
(32) Salah al-Din al-Bitar
(1912–1980)
14 Tháng Năm 1964 3 Tháng Mười 1964 142 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
(33) Amin al-Hafiz
(1921–2009)
4 Tháng Mười 1964 22 Tháng Chín 1965 353 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
34 Yusuf Zuayyin
(1931–2016)
22 Tháng Chín 1965 21 Tháng Mười Hai 1965 90 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
(32) Salah al-Din al-Bitar
(1912–1980)
1 Tháng Một 1966 23 Tháng Hai 1966 53 ngày Đảng Ba’ath
(Syria Region)
Salah al-Din al-Bitar bị Ủy ban Quân sự lật đổ vì sự ủng hộ của ông dành cho Michel Aflaq và Bộ Tư lệnh Quốc gia của Đảng Ba'ath Xã hội Chủ nghĩa Ả Rập.[5]
(34) Yusuf Zuayyin
(1931–2016)
1 Tháng Ba 1966 29 Tháng Mười 1968 2 năm,

241 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
35 Nureddin al-Atassi
(1929–1992)
29 Tháng Mười 1968 18 Tháng Mười Một 1970 2 năm,

20 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
Nureddin al-Atassi đã bị lật đổ khi một vụ đổ vỡ xảy ra giữa Salah Jadid, nhà cai trị thực sự của Syria từ năm 1966 đến 1970 và Hafez al-Assad, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.[6] Assad khởi xướng Phong trào khắc phục vào năm 1970.[7]
36 Hafez al-Assad
(1930–2000)
21 Tháng Mười Một 1970 3 Tháng Tư 1971 133 ngày Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
37
Abdul Rahman Khleifawi
(1930–2009)
3 Tháng Tư 1971 21 Tháng Mười Hai 1972 1 năm,

261 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
38
Mahmoud al-Ayyubi
(1932–)
21 Tháng Mười Hai 1972 7 Tháng Tám 1976 3 năm

230 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
(38) Abdul Rahman Khleifawi
(1930–2009)
7 Tháng Tám 1976 27 Tháng Ba 1978 1 năm,

233 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
39 Muhammad Ali al-Halabi
(1937–2016)
27 Tháng Ba 1978 9 Tháng Một 1980 1 năm,

286 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
40 Abdul Rauf al-Kasm
(1932–)
9 Tháng Một 1980 1 Tháng Mười Một 1987 7 năm,

296 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
41
Mahmoud Zuabi
(1935–2000)
1 Tháng Mười Một 1987 13 Tháng Ba 2000 12 năm,

133 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
42
Muhammad Mustafa Mero
(1941–2020)
13 Tháng Ba 2000 10 Tháng Chín 2003

3 năm,

180 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
43 Muhammad Naji al-Otari
(1944–)
10 Tháng Chín 2003 14 Tháng Tư 2011 7 năm,

217 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
44
Adel Safar
(1953–)
14 Tháng Tư 2011 23 Tháng Sáu 2012 1 năm,

69 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
45 Riyad Farid Hijab
(1966–)
23 Tháng Sáu 2012 6 Tháng Tám 2012 44 ngày Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
46
Omar Ibrahim Ghalawanji
(1954–)
6 Tháng Tám 2012 9 Tháng Tám 2012 3 ngày Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
47 Wael Nader al-Halqi
(1964–)
9 Tháng Tám 2012 3 Tháng Bảy 2016 3 năm,

328 ngày

Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
48 Imad Khamis
(1961–)
3 Tháng Bảy 2016 11 Tháng Sáu 2020 3 năm, 344 ngày


Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)
49 Hussein Arnous
حسين عرنوس
(sinh 1953)
11 Tháng Sáu 2020 đương nhiệm


Đảng Ba’ath Syria
(Syria Region)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Moubayed 2006, tr. 85.
  2. ^ a b Moubayed 2006, tr. 339.
  3. ^ “Who's who in the Arab World”. Google Books. Truy cập 12 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Moubayed 2006, tr. 133.
  5. ^ Seale 1990, tr. 99–101.
  6. ^ Seale 1990, tr. 142–144.
  7. ^ Seale 1990, tr. 162–163.

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Chủ đề Syria Bản mẫu:Thủ tướng Syria