Chihayafuru: Shimo no Ku
Chihayafuru: Shimo no Ku
| |
---|---|
Tiếng Nhật | ちはやふる 下の句 |
Đạo diễn | Norihiro Koizumi (小泉徳宏) |
Kịch bản | Norihiro Koizumi |
Dựa trên | Chihayafuru của Yuki Suetsugu |
Diễn viên | |
Hãng sản xuất | |
Phát hành | Toho |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 102 phút |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Doanh thu | 1,22 tỷ yên |
Chihayafuru: Shimo no Ku (ちはやふる 下の句 (Chihayafuru: Hồi hạ cú)) là phim điện ảnh Nhật Bản 2016 dành cho giới trẻ do Koizumi Norihiro (小泉徳宏) đạo diễn và viết kịch bản.[1] với dàn diễn viên gồm Suzu Hirose, Shūhei Nomura, Mackenyu, Mayu Matsuoka, Mone Kamishiraishi, Yūma Yamoto, Yūki Morinaga, Hiroya Shimizu, Miyuki Matsuda và Jun Kunimura. Đây là phần thứ hai trong hai live action phim chuyển thể từ loạt truyện manga Chihayafuru, do Yuki Suetsugu viết và minh họa.[2] Phim được phát hành tại Nhật Bản bởi Toho vào ngày 29 tháng 4 năm 2016.[3] Phần đầu mang tên Chihayafuru: Kami no Ku, công chiếu ở Nhật Bản vào ngày 19 tháng 3 năm 2016. Phần sau mang tên Chihayafuru: Musubi được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 17 tháng 3 năm 2018.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếp nối phần 1, Chihaya cuối cùng cũng thành lập được CLB Karuta tại Mizusawa, thậm chí còn giành được chức vô địch giải đồng đội các trường trung học khu vực Tokyo bằng chiến thắng nghẹt thở trước đội Hokuo - một CLB Karuta vô cùng mạnh. Tuy nhiên sau khi biết tin người bạn đã đưa cô đến với môn này - một cao thủ Karuta - tuyên bố sẽ không chơi Karuta nữa, Chihaya đã cùng với Taichi quyết định đến thăm Arata.
Phần 2 vẫn tiếp tục xoay quanh câu chuyện của 3 nhân vật chính - Chihaya, Arata và Taichi - đang nỗ lực khám phá bản thân trong hành trình chinh phục các lá bài. Ngoài ra còn có sự xuất hiện của Nữ hoàng bất khả chiến bại, Wakamiya Shinobu, người không chỉ thách thức họ với kĩ năng tuyệt đỉnh của mình, mà còn về cách họ nhìn nhận trò chơi mà họ yêu thích nhất.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Suzu Hirose trong vai Chihaya Ayase[4]
- Shūhei Nomura trong vai Taichi Mashima[4]
- Mackenyu trong vai Arata Wataya[4]
- Mayu Matsuoka trong vai Shinobu Wakamiya[4]
- Mone Kamishiraishi (上白石萌音) trong vai Kanade Ōe[4]
- Yūma Yamoto (矢本悠馬) trong vai Yūsei Nishida[4]
- Yūki Morinaga (森永悠希) trong vai Tsutomu Komano[4]
- Hiroya Shimizu (清水尋也) trong vai Akihito Sudō[4]
- Miyuki Matsuda trong vai Taeko Miyauchi[4]
- Jun Kunimura trong vai Harada[4]
- Ryōtarō Sakaguchi (坂口涼太郎) trong vai Hiro Kinashi[4]
- Masane Tsukayama trong vai Hajime Wataya
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Phim được quay tại đền Omi thuộc tỉnh Shiga.[4] Nhạc chủ đề tên là "FLASH" thể hiện bởi nhóm nhạc Nhật Bản Perfume.[5]
Công chiếu
[sửa | sửa mã nguồn]Phim được công chiếu vào ngày 29 tháng 4 năm 2016 tại Nhật Bản.[4]
Phim cũng được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Fantasia Canada vào ngày 24 tháng 7 năm 2016.
Doanh thu
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim đầu tiên, Chihayafuru: Kami no Ku (Chihayafuru: Upper Phrase) ra mắt vào tháng 3 năm 2016 và thu về 1,63 tỉ yên, trong khi đó bộ phim thứ 2 Chihayafuru: Shimo no Ku (Chihayafuru: Lower Phrase) ra mắt vào 29 tháng 4 năm 2016 và thu về 1,22 tỉ Yên.
Phần tiếp theo
[sửa | sửa mã nguồn]Phần tiếp theo, mang tên Chihayafuru: Musubi, công chiếu ở Nhật Bản vào ngày 17 tháng 3 năm 2018.[4]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Giải thưởng phim Hochi lần thứ 41 | Phim điện ảnh xuất sắc nhất | Chihayafuru: Kami no Ku | Đề cử |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Norihiro Koizumi | Đề cử | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Suzu Hirose | Đề cử | ||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Mayu Matsuoka | Đề cử | ||
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Đề cử | |||
Mackenyu | Đề cử | |||
2017 | Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 | Nữ diễn viên chính xuất sắc | Suzu Hirose | Đoạt giải |
Diễn viên trẻ của năm | Mackenyu | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ちはやふる -上の句-(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Live-Action ERASED Film Opens at #2, Chihayafuru at #4”. Anime News Network. ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- ^ “ちはやふる 上の句”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Live-Action Chihayafuru Films Slated for March 19, April 29”. Anime News Network.
- ^ “Perfume thể hiện ca khúc chủ đề của live-action Chihayafuru' Theme Song”. Anime News Network.