Bước tới nội dung

Charmbracelet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Charmbracelet
A close-up of a blond woman, whose mouth is a little open and her right hand is partially visible on top of her head. At the bottom of the image, the words "MARIAH CAREY" and "Charmbracelet" are written in white letters.
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành3 tháng 12 năm 2002 (2002-12-03)
Thu âm2002
Thể loại
Thời lượng64:45
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
Greatest Hits
(2001)
Charmbracelet
(2002)
The Remixes
(2003)
Đĩa đơn từ Charmbracelet
  1. "Through the Rain"
    Phát hành: 24 tháng 9 năm 2002
  2. "Boy (I Need You)"
    Phát hành: 26 tháng 11 năm 2002
  3. "Bringin' On the Heartbreak"
    Phát hành: 25 tháng 11 năm 2003

Charmbracelet là album phòng thu thứ 9 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành vào ngày 3 tháng 12 năm 2002 bởi MonarC Entertainment[1]Island Records. Album là sản phẩm đầu tiên của Carey kể từ sau thất bại về mặt chuyên môn lẫn thương mại của bộ phim Glitter (2001) và album nhạc phim đi kèm. Các nhà phê bình đã mô tả Charmbracelet là một trong những album cá nhân nhất của cô, sau Butterfly (1997),[2] Trong suốt dự án, Carey đã hợp tác với nhiều nhạc sĩ và nhà sản xuất, bao gồm Jermaine Dupri, Jimmy Jam & Terry Lewis, 7 AureliusDre & Vidal. Khác với Glitter mang những giai điệu từ thập niên 1980, Charmbracelet có nhiều âm thanh soft rock/pop rock hơn. Cam'ron, Jay-ZFreeway cũng tham gia góp giọng trong album.

Các nhà phê bình có những đánh giá khác nhau về Charmbracelet. Một số người cho rằng các bài hát đều tốt, nhưng không bài nào trong số đó đủ để thành hit, trong khi giọng hát của Carey cũng bị cho là mỏng, không còn trong trẻo như những album trước. Charmbracelet đứng ở vị trí thứ 3 trên Billboard 200 của Mỹ, và bán được 241.000 bản trong tuần đầu tiên. Album nằm trong top 40 các bảng xếp hạng ở 7 quốc gia, và lọt vào top 10 tại Nhật Bản và Thụy Sĩ.

Ba đĩa đơn đã được phát hành để quảng bá album. Đĩa đơn đầu tiên, "Through the Rain" là bài hát thành công nhất, khi lọt vào top 10 tại Canada, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Ý và Vương quốc Anh. Tại Mỹ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs, nhưng chỉ đạt vị trí thứ 81 trên Billboard Hot 100. Các đĩa đơn sau, "Boy (I Need You)" và "Bringin' On the Heartbreak", không đạt được thành công nào. Carey đã bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Charmbracelet World Tour, với 69 buổi hòa nhạc trong hơn 8 tháng. Cô cũng tham gia trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải thưởng như giải thưởng âm nhạc Mỹ lần thứ 30, TodayThe Oprah Winfrey Show.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Through the Rain"Mariah Carey, Lionel ColeCarey, Jimmy Jam and Terry Lewis, James "Big Jim" Wright4:48
2."Boy" (hợp tác với Cam'ron)Carey, Justin Smith, Norman WhitfieldCarey, Just Blaze5:14
3."The One"Mariah Carey, Bryan-Michael Cox, Jermaine DupriCarey, Cox, Dupri4:08
4."Yours"Carey, Harris, Lewis, WrightCarey, Jimmy Jam and Terry Lewis, Big Jim5:06
5."You Got Me" (hợp tác với Jay-Z & Freeway)Carey, Shawn Carter, Leslie Pridgen, SmithCarey, Just Blaze4:22
6."I Only Wanted"Carey, ColeCarey, Randy Jackson3:38
7."Clown"Carey, Vidal Davis, Andre HarrisCarey, Dre & Vidal3:17
8."My Saving Grace"Carey, Kenneth Crouch, Jackson, Trevor LawrenceCarey, Jackson4:09
9."You Had Your Chance"Carey, Cox, Dupri,
Leon Haywood
Carey, Cox, Dupri4:22
10."Lullaby"Carey, Davis, HarrisCarey, Dre & Vidal4:56
11."Irresistible (West Side Connection)" (hợp tác với Westside Connection)Carey, O'Shea Jackson, Quincy Jones III, Theodore Life, Dexter Wansel, Damion YoungCarey, Damizza5:04
12."Subtle Invitation"Carey, Marcus Vest, Randy Jackson, Kenneth Crouch, Lloyd Smith, Rob BaconCarey, Channel 74:27
13."Bringin' on the Heartbreak"Steve Clark, Joe Elliott, Pete WillisCarey, Jackson4:34
14."Sunflowers for Alfred Roy"Carey, ColeCarey, Jackson2:59
15."Through the Rain (Remix)" (hợp tác với JoeKelly Price)Carey, Crouch, JacksonCarey, Just Blaze3:32
Bonus tracks tại Anh quốc[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Miss You" (hợp tác với Jadakiss)Mariah Carey, Bryan-Michael Cox, Jermaine Dupri, J.T. Philips, Terry Etling, Linda LaurieMariah Carey, Jermaine Dupri, Bryan-Michael Cox5:09
17."I Know What You Want" (với Busta Rhymes và the Flipmode Squad)Leroy Jones, Rashia Fisher, Ricardo Thomas, Roger "Rampage" McNair, William Lewis, Tahiem SmithRicardo Thomas, Darren Rap, Mike Zinczenko5:27
Bonus disc bản Special Tour[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."There Goes My Heart"Mariah Carey, Irving Lorenzo, Marcus Vest, Llyod L Smith[5]Mariah Carey, Marcus Vest4:11
2."I Know What You Want" (với Busta Rhymes và the Flipmode Squad)Leroy Jones, Rashia Fisher, Ricardo Thomas, Roger "Rampage" McNair, William Lewis, Tahiem SmithRicardo Thomas, Darren Rap, Mike Zinczenko4:16
3."Got a Thing 4 You" (với Da BratElephant Man[6])Robert Caldwell, Shawntae Harris, L.T. Hutton, Alfons Kettner[6]Shawntae Harris, L.T. Hutton5:02
4."The One (So So Def Remix)" (hợp tác với Bone Crusher)Mariah Carey, Jermaine Dupri, Bryan-Michael CoxMariah Carey, Jermaine Dupri, Bryan-Michael Cox4:38
5."Through the Rain" (video)   
6."Boy (I Need You)" (video)   

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[23] Vàng 50.000*
Canada (Music Canada)[24] Vàng 50.000^
Pháp (SNEP)[26] Vàng 183,600[25]*
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[27] Vàng 10.000*
Nhật Bản (RIAJ)[28] Bạch kim 200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[29] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[31] Vàng 122,010 [30]None
Hoa Kỳ (RIAA)[33] Bạch kim 1,166,000[32]None

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lynskey, Dorian (ngày 29 tháng 11 năm 2002). “Mariah Carey: Charmbracelet”. The Guardian. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ Johnson, Kevin C. (ngày 31 tháng 7 năm 2003). “Carey Puts on Her 'Charmbracelet', Hits the Road for Rare Tour”. St. Louis Post-Dispatch. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 12 tháng 4 năm 2005). “Charmbracelet [UK Bonus Track]”. AllMusic. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Charmbracelet [Bonus Disc]”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ “There Goes My Heart (Legal Title) BMI Work #6288119”. Broadcast Music, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ a b Kellman, Andy. “Limelite, Luv & Niteclubz – Da Brat”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Ö3 Austria Top 40 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ Williams, John. “Mariah Can't Charm Canadians”. Jam!. Canadian Online Explorer (Sun Media). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. French Albums Chart (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ “Carey, Mariah > Chartverfolgung > Longplay” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  15. ^ “マライア・キャリーのCDアルバムランキング、マライア・キャリーのプロフィールならオリコン芸能人事典-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ “Official Scottish Albums Chart Top 100: ngày 8 tháng 12 năm 2002 - ngày 14 tháng 12 năm 2002”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  18. ^ “Mariah Carey – Charmbracelet”. Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  19. ^ Jones, Alan (ngày 21 tháng 4 năm 2008). “Kooks Top Albums Chart with First Week Sales of 65,901”. Music Week. United Business Media. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  20. ^ a b “Charmbracelet – Mariah Carey”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  21. ^ “Classement Albums – année 2003”. Disqueenfrance. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  22. ^ “2003 Year-End Charts (The Billboard 200)”. Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  23. ^ “Chứng nhận album Brasil – Mariah Carey – Charmbracelet” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  24. ^ “Chứng nhận album Canada – Mariah Carey – Charmbracelet” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  25. ^ “Les Albums Certifications – Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
  26. ^ “Chứng nhận album Pháp – Mariah Carey – Charmbracelet” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  27. ^ “Bạch kim Awards” (bằng tiếng Nhật). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ “The Record: Recording Industry Association of Japan” (PDF). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  29. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Charmbracelet')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  30. ^ “Kooks Top Albums Chart”. Music Week. ngày 6 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  31. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Charmbracelet” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Charmbracelet vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  32. ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2013). “Ask Billboard: Belinda's Back, JT Too, Mariah Carey's Album Sales & More”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.
  33. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Charmbracelet” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)