Bước tới nội dung

Camarines Sur

13°40′B 123°20′Đ / 13,667°B 123,333°Đ / 13.667; 123.333
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Camarines Sur
—  Tỉnh  —

Hiệu kỳ
Vị trí Camarines Sur tại Philippines
Vị trí Camarines Sur tại Philippines
Camarines Sur trên bản đồ Thế giới
Camarines Sur
Camarines Sur
Tọa độ: 13°40′B 123°20′Đ / 13,667°B 123,333°Đ / 13.667; 123.333
Quốc gia Philippines
VùngBicol (Vùng V)
Thủ phủPili
Chính quyền
 • KiểuTỉnh của Philippines
Diện tích
 • Tổng cộng5,380,78 km2 (2,077,53 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 20
Dân số (2007)
 • Tổng cộng1,533,305
 • Thứ hạngThứ 13
 • Thứ hạng mật độThứ 18
Hành chính
 • Independent cities1
 • Component cities1
 • Municipalities35
 • Barangays1062
 • DistrictsLone district of Biliran
Mã điện thoại54
Mã ISO 3166PH-CAS
Ngôn ngữTiếng Bikol, Tiếng Tagalog

Camarines Sur là một tỉnh của Philippines nằm ở vùng Bicol trên đảo Luzon. Tỉnh lỵ là Pili và tỉnh giáp với Camarines NorteQuezon về phía bắc, với Albay về phía nam, phía đông đối mặt với tỉnh đảo Catanduanes qua eo biển Maqueda.

Câmrines Sur là tỉnh lớn nhất trong tống sos 6 tỉnh trong vùng cả về diệnt ích lẫn dân số. Tỉnh có 2 thành phố, Naga là trung tâm thương mại, tài chính, văn hóa, giáo dục của cả vùng trong khi Iriga là trung tâm của khu vực Rinconada.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê năm 2000, dân số toàn tỉnh là 1.693.821 người, là tỉnh đông dân thứ 15 trong cả nước. Tỉnh có 288.172 hộ, trung bình 5,37 người/hộ, cao hơn so với trung bình cả nước là 4,99. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,86%, thấp hơn trung bình cả nước là 2,36%. Như vậy dân số tỉnh sẽ tăng gấp đôi sau 38 năm nếu duy trì đà tăng này.

Ngông ngữ chủ yếu tại tỉnh là tiếng Bikol, các nhà ngôn ngữ học coi phương ngữ được sử dụng quanh thành phố Nara, gọi là Trung Bikol là phương ngữ dễ hiểu nhất với những người sử dụng các phương ngữ khác. Hầu hết nhân dân có thể hiểu tiếng Tagalogtiếng Anh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hàng thế kỷ trước tỉnh được biết đến với cái tên Tierra de Camarines, tỉnh được những người định cư Tây Ban Nha thành lập. Cái tên Camarines xuất phát từ "camaronchones" hay "camarines, một từ tiếng Tây Ban Nha cho "kamalig, là những túp lều bằng tre của người bản địa.

Nền kinh tế của tỉnh dự chủ yếu vào nông nghiệp, các nông sản chủ yếu là lúa gạoư, ngô, gia súc, gia cấm, cá tươi. Các hãng buôn thường có các chi nhánh tại các tỉnh lân cận ở phía nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Tòa nhà chính quyền tỉnh

Camarines Sur nằm tại trung tâm của bán đảo Bicol, và được bao quanh là đồi núi, hai ngọn núi Isarog và IrigaPhần phía đông của tỉnh ở trên bán đáo Caramoan có nhiều ngọn núi. Sông Bicol chảy qua các phần trung tâm và phía nam của tỉnh rồi đổ ra vịnh San Miguel.

Thờ tiết ở đây cũng giống như các nơi khác tại Philippines là mang nét nhiệt đới đặc trưng. Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 5 và lượng mưa trung bình hàng năm là 2.565 mm. Nhiệt độ trung bình cả năm của tỉnh là 27,0˚C.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Camarines có 2 thành phố và 35 dô thị tự trị:

Thành phố/Đô thị tự trị Số Barangay Diện tích
(km²)
Dân số
(2007)
Thị trưởng
(2007–2010)
Baao
30
143.05
52,466
Quirino Boncayao Jr.
Balatan
17
63.720
25,982
Nena B. Borja
Bato
33
98.720
44,437
Jeanette Bernaldez
Bombon
8
44.20
14,083
Ma. Luisa D. Angeles
Buhi
38
191.79
70,756
Rey P. Lacoste
Bula
33
151.25
62,024
Benjamin S. Decena
Cabusao
9
46.81
17,599
Norberto U. Genova
Calabanga
48
163.84
73,333
Evelyn S. Yu
Camaligan
13
13.00
20,758
Rolando C. Eduardo
Canaman
24
27.41
31,583
Emmanuel S. Requejo
Caramoan
49
225.01
40,810
Constantino Cordial, Jr.
Del Gallego
32
286.76
21,272
Lydia Abarientos
Gainza
8
18.21
9,404
Romeo A. Gontang
Garchitorena
23
218.12
24,825
Solon O.Demetriois, Jr.
Goa
34
210.38
54,035
Antero S. Lim
Iriga City
36
119.63
97,983
Madeleine A. Gazmen
Lagonoy
38
46,093
Delfin Pilapil
Libmanan
75
336.20
92,839
Rodolfo A. Jimenez Sr.
Lupi
38
253.12
27,630
Roberto M. Matamorosa
Magarao
15
39.01
22,515
Nelson B. Julia
Milaor
20
23.41
26,452
Roger Flores
Minalabac
25
156.13
43,957
Leovegildo "Gil" D. Basmayor Jr.
Nabua
42
96.23
75,422
Delia Simbulan
Naga City
27
84.48
160,516
John Bongat
Ocampo
25
118.33
39,759
Leonilo Sarte(?)
Pamplona
17
80.62
31,895
Gimeno Imperial
Pasacao
19
149.54
41,533
Asuncion Arsenio
Pili
26
122.65
76,496
Tomas Bongalonta
Presentacion
18
20,266
Jaime V. Deleña
Ragay
38
272.35
52,021
Ricardo B. Aquino
Sagñay
19
108.19
29,082
Roberto A. Briones
San Fernando
22
30,697
Fermin Mabulo
San Jose
29
39.01
35,768
Hon. Gilmar S Paccamarra
Sipocot
46
211.60
57,861
Rogenor Astor
Siruma
22
127.43
17,035
Nonito M. Vier
Tigaon
23
91.02
45,509
Arnie Fuentebella
Tinambac
44
314.65
59,125
Ruel T. Velarde

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]