Bước tới nội dung

Amblygobius nocturnus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Amblygobius nocturnus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. nocturnus
Danh pháp hai phần
Amblygobius nocturnus
(Herre, 1945)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Yabotichthys nocturnus Herre, 1945
  • Diaphoroculius rangiroae Fowler, 1938
  • Ctenogobiops klausewitzi M. Goren, 1978

Amblygobius nocturnus là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1945.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh nocturnus trong tiếng Latinh có nghĩa là “về đêm”, hàm ý đề cập đến quan sát của Herre, vì ông cho rằng loài này và những loài cá bống khác ở Thái Bình Dương đều sống ở tầng đáy và chỉ ngoi lên mặt nước vào ban đêm.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. nocturnus có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương thì loài này được biết đến tại biển Đỏvịnh Ba Tư, Maldives cùng RodriguesSeychelles, ở Tây Thái Bình Dương thì từ Thái Lan trải dài về phía đông đến quần đảo MarquisesTuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), về phía nam đến Úc (bao gồm đảo Lord Howe) và đảo Rapa Iti.[1]

A. nocturnus sống trên nền đáy cátbùnđầm phá và trên rạn san hô, độ sâu đến ít nhất là 30 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. nocturnus là 10 cm.[3] Cá có màu xám nhạt. Đầu và thân có các sọc hồng, đậm nhất ở đầu. Dọc gốc vây lưng có 8–9 xếp thành hàng. Vây lưng trước và sau có chiều cao bằng nhau; vây đuôi hơi nhọn.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 13–15.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. nocturnusvụn hữu cơđộng vật giáp xác nhỏ.[3] Chúng sống theo cặp đơn phối ngẫu.[4]

Tình trạng phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. nocturnus là một loài thiếu vảy lược và cũng thiếu vảy ở giữa phần trước và phần trên của nắp mang, trái với nhiều loài Amblygobius khác. Do đó, A. nocturnus có thể xứng đáng được công nhận là một phân chi, trong trường hợp đó thì phân chi có tên là Yabotichthys (chi gốc của A. nocturnus) hoặc Diaphoroculius. Ba loài khác có cùng đặc điểm này với A. nocturnusAmblygobius calvatus, Amblygobius cheraphilusAmblygobius esakiae.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. (2019). Amblygobius nocturnus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193161A2202648. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius nocturnus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Mazzoldi, C. (2001). “Reproductive apparatus and mating system in two tropical goby species”. Journal of Fish Biology. 59 (6): 1686–1691. doi:10.1111/j.1095-8649.2001.tb00233.x. ISSN 0022-1112.
  5. ^ Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V. (2016). “Descriptions of two new gobies (Gobiidae: Amblygobius) from the tropical western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 24: 10–23. doi:10.5281/zenodo.167891.