Bari nitrat
Bari nitrat | |
---|---|
Bari nitrat | |
Tên khác | Barium dinitrate, , barium salt |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | CQ9625000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ba(NO3)2 |
Khối lượng mol | 261.337 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể màu trắng |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 3.24 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 592 °C (865 K; 1.098 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 4.95 g/100 mL (0 °C) 10.5 g/100 mL (25 °C) 34.4 g/100 mL (100 °C) |
Độ hòa tan | không tan trong alcohol |
MagSus | -66.5·10−6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1.5659 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | lập phương |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Harmful (Xn) |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R20/22 |
Chỉ dẫn S | S2, S28 |
Điểm bắt lửa | noncombustible[1] |
PEL | TWA 0.5 mg/m³[1] |
LD50 | 355 mg/kg (chuột, qua miệng)[cần dẫn nguồn] 187 mg/kg (chuột, qua miệng)[2] |
REL | TWA 0.5 mg/m³[1] |
IDLH | 50 mg/m³[1] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bari nitrat với công thức hóa học Ba(NO3)2 là một muối của bari với ion nitrat.
Bari nitrat là một chất rắn màu trắng ở nhiệt độ phòng. Nó hòa tan trong nước, và giống như các hợp chất barium hòa tan khác, có độc tính. Chất này có trong tự nhiên như là khoáng chất rất hiếm nitrobarit.[3] Các tính chất của bari nitrat giúp nó có mặt trong nhiều ứng dụng quân sự, bao gồm lựu đạn thermit và đạn gây cháy.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Bari nitrat được sản xuất theo một trong hai quy trình. Quy trình đầu tiên liên quan đến việc hòa tan các khối nhỏ bari cacbonat trong acid nitric, cho phép các chất bẩn sắt kết tủa, sau đó lọc, bốc hơi, và kết tinh. Quy trình thứ hai cho bari chloride kết hợp với dung dịch natri nitrat nóng, tạo ra các tinh thể bari nitrat rồi tách ra khỏi hỗn hợp.
Phản ứng
[sửa | sửa mã nguồn]Ở nhiệt độ cao, bari nitrat phân hủy thành bari oxide, nitơ dioxide, và oxy:
- 2Ba(NO3)2 → 2BaO + 4NO2 + O2
Trong môi trường nitơ monoxide, sự phân hủy nhiệt tạo ra bari nitrit (Ba(NO2)2). Phản ứng với sulfat kim loại hòa tan hoặc acid sulfuric tạo ra bari sulfat. Nhiều muối bari không tan, như cacbonat, oxalat và phôtphat của kim loại, được kết tủa bằng các phản ứng phân hủy kép tương tự. Bari nitrat là một chất oxy hóa và phản ứng mạnh mẽ với các chất khử thông thường. Chất bột rắn này khi trộn với nhiều kim loại khác như nhôm hoặc kẽm nghiền mịn, hoặc kết hợp với các hợp kim như nhôm-magnesi, sẽ đánh lửa và nổ khi va đập.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0046”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ “Barium (soluble compounds, as Ba)”. Nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng hoặc sức khỏe. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ Mindat, http://www.mindat.org/min-2918.html
- ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8