Bước tới nội dung

Letzigrund

47°22′58″B 8°30′15″Đ / 47,38278°B 8,50417°Đ / 47.38278; 8.50417
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân vận động Letzigrund
Letzi
Bên trong sân vận động vào năm 2008
Map
Vị tríZürich, Thụy Sĩ
Tọa độ47°22′58″B 8°30′15″Đ / 47,38278°B 8,50417°Đ / 47.38278; 8.50417
Chủ sở hữuThành phố Zürich
Nhà điều hànhThành phố Zürich
Sức chứa26.104 (bóng đá)[2]
30.930 (Euro 2008)
30.000 (điền kinh)
50.000 (buổi hòa nhạc)
Kích thước sân105 x 68 m
Công trình xây dựng
Khởi công15 tháng 11 năm 2005
Được xây dựng2006–2007
Khánh thành30 tháng 8 năm 2007
Chi phí xây dựng120 triệu franc (2007)
Kiến trúc sưBétrix & Consolascio, Frei & Ehrensperger[1]
Nhà thầu chungImplenia
Bên thuê sân
FC Zürich
Grasshopper Club Zürich
FC Zürich Frauen
LC Zürich

Letzigrund (tiếng Đức chuẩn Thụy Sĩ: [ˈlɛtsiɡrʊnd] ) là một sân vận độngZürich, Thụy Sĩ. Đây là sân nhà của câu lạc bộ điền kinh LC Zürich, và các câu lạc bộ bóng đá FC ZürichGrasshopper Club Zürich. LC Zürich là một phần của FC Zürich, câu lạc bộ đã xây dựng sân vận động vào năm 1925. Grasshopper-Club đã sử dụng sân vận động này làm sân nhà của đội từ năm 2007. Giải đấu điền kinh hàng năm Weltklasse Zürich — một phần của Diamond League — diễn ra tại Letzigrund từ năm 1928. Sân cũng được sử dụng thường xuyên cho các buổi hòa nhạc ngoài trời. Vào ngày 21 tháng 6 năm 1960, trên đường chạy điền kinh Letzigrund, Armin Hary đã trở thành người đầu tiên chạy 100 mét với thời gian 10,0 giây.[3]

Các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động là một trong những địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008.

Các trận đấu sau đây đã được tổ chức tại sân vận động trong Euro 2008:

Các trận đấu của Euro 2008 diễn ra tại Letzigrund
Ngày Đội #1 Kết quả Đội #2 Vòng Khán giả
9 tháng 6 năm 2008  România 0–0  Pháp Bảng C 30.585
13 tháng 6 năm 2008  România 1–1  Ý
17 tháng 6 năm 2008  Pháp 0–2  Ý

Các trận đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận đấu quốc tế diễn ra tại Letzigrund
Ngày Đội #1 Kết quả Đội #2 Giải đấu
13 tháng 10 năm 2007 Thụy Sĩ  3–1  Áo Giao hữu
20 tháng 11 năm 2007 0–1  Nigeria
6 tháng 2 năm 2008 Bồ Đào Nha  3–1  Ý
10 tháng 9 năm 2008 Thụy Sĩ  1–2  Luxembourg Vòng loại World Cup 2010
1 tháng 6 năm 2012 Ý  0–3  Nga Giao hữu
31 tháng 3 năm 2015 Thụy Sĩ  1–1  Hoa Kỳ
29 tháng 3 năm 2016 0–2  Bosna và Hercegovina
23 tháng 3 năm 2018 Ai Cập  1–2  Bồ Đào Nha
27 tháng 3 năm 2018 0–1  Hy Lạp
29 tháng 5 năm 2018 Kosovo  3–0  Albania
22 tháng 10 năm 2021 Thụy Sĩ  2–0  România Vòng loại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
26 tháng 10 năm 2021 5–0  Croatia
29 tháng 3 năm 2022 Thụy Sĩ  1–1  Kosovo Giao hữu

Buổi hòa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi hòa nhạc tại Letzigrund
Ngày Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Khán giả
23 tháng 6 năm 1996 Bon Jovi These Days Tour
1 và 2 tháng 11 năm 1996 Tina Turner Wildest Dreams Tour
26 tháng 6 năm 1997 Céline Dion Falling Into You Around the World Tour
1 tháng 7 năm 1999 Céline Dion Let's Talk About Love World Tour 42.040
30 tháng 6 và 1 tháng 7 năm 2000 Tina Turner Twenty Four Seven Tour Bán hết vé
30 tháng 8 năm 2000 Bon Jovi Crush Tour
20 tháng 6 năm 2001 AC/DC Stiff Upper Lip World Tour
26 tháng 6 năm 2001 Bon Jovi One Wild Night Tour
11 tháng 6 năm 2003 Bon Jovi Bounce Tour
2 tháng 6 năm 2004 Paul McCartney Paul McCartney 2004 Summer Tour
18 tháng 6 năm 2004 Metallica Madly in Anger with the World Tour
18 tháng 7 năm 2005 U2 Vertigo Tour 44.260
11 và 12 tháng 9 năm 2010 U2 U2 360° Tour 90.349
14 tháng 7 năm 2011 Bon Jovi Bon Jovi Live 37.125
26 tháng 5 năm 2012 Coldplay Mylo Xyloto Tour 48.826
9 tháng 7 năm 2012 Bruce Springsteen Wrecking Ball World Tour 41.560
16 tháng 8 năm 2012 Robbie Williams Take the Crown Stadium Tour 37.532
18 tháng 8 năm 2012 Madonna The MDNA Tour 37.792
11 tháng 9 năm 2013 Roger Waters The Wall Live 37.367
1 tháng 6 năm 2014 The Rolling Stones 14 On Fire 48.622
5 và 7 tháng 6 năm 2015 AC/DC Rock or Bust World Tour 100.000
15 tháng 8 năm 2015 Die Toten Hosen Am Anfang war der Lärm Bán hết vé
11 và 12 tháng 6 năm 2016 Coldplay A Head Full of Dreams Tour 89.254
14 tháng 7 năm 2016 Beyoncé The Formation World Tour 23.790
31 tháng 7 năm 2016 Bruce Springsteen The River Tour 2016 36.728
12 tháng 8 năm 2016 Rihanna Anti World Tour
7 tháng 6 năm 2017 Guns N' Roses Not in This Lifetime... Tour 42.425
18 tháng 6 năm 2017 Depeche Mode Global Spirit Tour 29.575
2 tháng 9 năm 2017 Robbie Williams The Heavy Entertainment Show Tour 45.000
20 tháng 9 năm 2017 The Rolling Stones No Filter Tour 48.000
3 và 4 tháng 8 năm 2018 Ed Sheeran ÷ Tour 95.458
10 tháng 5 năm 2019 Metallica WorldWired Tour 46.349
10 tháng 7 năm 2019 Bon Jovi This House is not for Sale Tour
30 tháng 7 năm 2019 P!nk Beautiful Trauma World Tour 45.287
30 và 31 tháng 5 năm 2022 Rammstein Europe Stadium Tour 94.000
17 tháng 7 năm 2022 Die Toten Hosen Alles aus Liebe 45.000
19 và 20 tháng 8 năm 2022 Gölä & Trauffer Büetzer Buebe
16 và 17 tháng 9 năm 2022 Ed Sheeran +–=÷x Tour

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bauten - Frei & Ehrensperger”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ UEFA Europa League - Season 2011/12: Group D
  3. ^ “10 Seconds Flat Race”. Speed Endurance. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]