Bước tới nội dung

Davide Santon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do AnsterBot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 06:28, ngày 5 tháng 9 năm 2023 ((Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.8143772, replaced: ’ → '). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Davide Santon
Santon với Inter Milan năm 2009
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Davide Santon[1]
Ngày sinh 2 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Portomaggiore, Ý
Chiều cao 1,87 m (6 ft 1+12 in) [2]
Vị trí Hậu vệ cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2005 Ravenna
2005–2008 Inter Milan
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Inter Milan 40 (0)
2011Cesena (mượn) 11 (0)
2011–2015 Newcastle United 82 (1)
2015–2018 Inter Milan 50 (0)
2018–2022 Roma 42 (0)
Tổng cộng 225 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 U-16 Ý 4 (2)
2007–2008 U-17 Ý 12 (2)
2008 U-20 Ý 2 (0)
2009–2013 U-21 Ý 17 (0)
2009–2013 Ý 8 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Davide Santon (phát âm tiếng Ý: [ˈdavide sanˈton]; sinh ngày 2 tháng 1 năm 1991) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Inter Milan

[sửa | sửa mã nguồn]

Santon được xem là một trong những hậu vệ trẻ triển vọng nhất từ lò đào tạo của Inter trong nhiều mùa giải gần đây. Vị trí sở trường là hậu vệ cánh phải, nhưng đầu năm 2009, anh lần đầu xuất hiện trong màu áo Inter trong trận tứ kết Coppa Italia gặp A.S. Roma ở vị trí hậu vệ cánh trái, và kể từ đó chiếm luôn vị trí chính thức của Maxwell.

Cùng với đồng đội tại tuyển trẻ Balotelli, Santon có những bước tiến nhanh chóng, tiêu biểu là việc anh đã kèm chết được siêu sao Christiano Ronaldo trong trận đấu ở cúp C1 giữa Inter và Manchester United, và được huấn luyện viên Marcello Lippi gọi vào danh sách tuyển Ý tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2009 tại Nam Phi, khi chỉ mới 18 tuổi.

Sau mùa giải đầu thành công ngoài mong đợi, phong độ của Santon có phần sụt giảm ở nửa đầu mùa giải sau và anh dần mất vị trí chính thức đến khi gặp chấn thương nặng khiến anh bỏ lỡ nửa cuối mùa giải và mất dần vị trí ở các mùa giải sau.

Cesena (mượn)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 31 tháng 1 năm 2011, vào ngày cuối cùng của kỳ chuyển nhượng, Santon được cho mượn tới Cesena như một phần của bản hợp đồng mua Yuto Nagatomo của Inter Milan.

Santon quay lại Inter vào cuối mùa giải. Dưới sự chỉ đạo của HLV mới Gian Piero Gasperini, Santon thường được chơi như một cầu thủ chạy cánh trong sơ đồ 3–4–3. Tuy nhiên, cuối mùa giải Inter quyết định giữ lại Davide Faraoni và bán Santon.

Newcastle United

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 8 năm 2011, Santon sang Newcastle với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với mức phí không được tiết lộ cụ thể (được đoán là 5,3 triệu bảng). Anh ra sân lần đầu trong màu áo Newcastle vào ngày 16 tháng 10 năm 2011. Dần dần anh có được một vị trí chính thức ở bên hành lang cánh trái.

Trở lại Inter

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi mất vị trí về tay Paul Dummett, Santon quay lại Inter vào tháng 1 năm 2015 trong một hợp đồng cho mượn, với điều khoản mua đứt vào mùa hè. Hè 2016, một lần nữa Inter Milan lại rao bán anh, lần này Sunderland đã gần đàm phán với Inter, sau khi anh trượt buổi kiểm tra y tế của West Ham United.Tuy nhiên, hè năm đó anh vẫn ở lại với Inter, bên cạnh Marco Andreolli và Jonathan Biabiany. Santon là cầu thủ dự bị trong trận mở màn UEFA Europa League của Inter mùa 2016-2017; xuất phát trong đội hình chính của Inter trong chiến thắng 2-1 trước Juventus tại Derby d'Italia. Sau khi Frank de Boer bị sa thải năm 2016, anh hiếm khi được trọng dụng bởi tân thuyền trưởng Stefano Pioli

Anh đến Roma cùng với Nicolò Zaniolo như một phần của thương vụ Radja Nainggolan đến Inter theo chiều ngược lại vào tháng 6 năm 2018.Tại đây anh đã kí 4 năm hợp đồng với đội bóng.

Các danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 9/2008: Siêu Cúp Ý, Scudetto, Inter
  • 10/2009: Coppa Italia, Scudetto, Champions League, Inter

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 23 tháng 1 năm 2016[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Inter Milan 2008–09 Serie A 16 0 2 0 2 0 0 0 20 0
2009–10 12 0 2 0 1 0 0 0 15 0
2010–11 12 0 1 0 4 0 1 0 18 0
Cesena (mượn) 2010–11 Serie A 11 0 0 0 11 0
Newcastle United 2011–12 Premier League 24 0 2 0 1 0 27 0
2012–13 31 1 1 0 0 0 6 0 38 1
2013–14 27 0 1 0 0 0 28 0
2014–15 0 0 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng 82 1 5 0 1 0 6 0 0 0 94 1
Inter Milan 2014–15 Serie A 14 0 1 0 4 0 14 0
2015–16 10 0 1 0 11 0
Tổng cộng 63 0 7 0 11 0 1 0 78 0
Tổng cộng sự nghiệp 132 1 12 0 1 0 17 0 1 0 172 1

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 7 tháng 2 năm 2013[4]
Ý
Năm Trận Bàn
2009 5 0
2010 1 0
2011 1 0
2012 0
2013 1 0
Tổng cộng 8 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Premier League Clubs submit Squad Lists” (PDF). Premier League. 4 tháng 2 năm 2014. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ “Davide Santon” (bằng tiếng Ý). A.S. Roma. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Davide Santon tại Soccerway
  4. ^ Santon.html Davide Santon tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]