Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quốc ca Afghanistan”
Dòng 172: | Dòng 172: | ||
=== Quốc ca (1926 - 1943) === |
=== Quốc ca (1926 - 1943) === |
||
{{Infobox anthem|image=Former_national_anthem_of_Afghanistan,_1926-1943.jpg|caption=Nhạc cho bài quốc ca.|country={{Flagcountry|Kingdom of Afghanistan|size=23px}}|title=|adopted=1926|until=1943|sound=Former national anthem of Afghanistan, 1926-1943.ogg|sound_title=Quốc ca Afghanistan (1926 - 1943)}}{{Infobox anthem|country={{ |
{{Infobox anthem|image=Former_national_anthem_of_Afghanistan,_1926-1943.jpg|caption=Nhạc cho bài quốc ca.|country={{Flagcountry|Kingdom of Afghanistan|size=23px}}|title=|adopted=1926|until=1943|sound=Former national anthem of Afghanistan, 1926-1943.ogg|sound_title=Quốc ca Afghanistan (1926 - 1943)}}{{Infobox anthem|country={{Flagcountry|Kingdom of Afghanistan|size=23px}}|adopted=1943|until=1973|composer=Mohammed Farukh|author=Mohammed Makhtar|sound=Former national anthem of Afghanistan, 1943–1973.oga|sound_title=Quốc ca Afghanistan (1943 - 1973)|title=Schahe ghajur-o-mehrabane ma|image=Former national anthem of Afghanistan, 1943-1973.gif{{!}}border}} |
||
Quốc ca đầu tiên của Afghanistan đã được thông qua trong thời kỳ là một chế độ quân chủ. Nó được chơi nhạc và không có lời bài hát.{{-}} |
Quốc ca đầu tiên của Afghanistan đã được thông qua trong thời kỳ là một chế độ quân chủ. Nó được chơi nhạc và không có lời bài hát.{{-}} |
||
Dòng 181: | Dòng 181: | ||
==== Lời ==== |
==== Lời ==== |
||
{| |
|||
|'''Latinh hóa''' |
|||
|'''English translation''' |
|||
|- |
|||
|''shahi ghajur-o-mehrabane ma'' |
|||
|Đức vua dũng cảm và cao quý của chúng ta |
|||
|- |
|||
|''Hastem as djan moti-e-schoma'' |
|||
|Chúng ta trung thành đi theo Người |
|||
|- |
|||
|''Ma farsandane tu im!'' |
|||
|Tất cả chúng ta là con của Người! |
|||
|- |
|||
|''Ma feda kare tu im.'' |
|||
|Chúng ta sẵn sàng hy sinh vì Người |
|||
|- |
|||
|''Ei shahi ma'' |
|||
|Ôi, Đức vua! |
|||
|- |
|||
|''Ei shahi ma'' |
|||
|Ôi, Đức vua! |
|||
|- |
|||
|''Ei shahi mellat cha-e-ma!'' |
|||
|Ôi, Đức vua và người bạn của nhân dân! |
|||
|} |
|||
<br /> |
<br /> |
||
=== Quốc ca (1973 - 1978) === |
=== Quốc ca (1973 - 1978) === |
||
Một bài quốc ca đã được thông qua vào năm 1973 sau khi bãi bỏ chế độ quân chủ Afghanistan, khi [[Cộng hòa Afghanistan]] được thành lập bởi Tổng thống [[Daoud Khan]]. |
Một bài quốc ca đã được thông qua vào năm 1973 sau khi bãi bỏ chế độ quân chủ Afghanistan, khi [[Cộng hòa Afghanistan]] được thành lập bởi Tổng thống [[Daoud Khan]]. |
Phiên bản lúc 07:53, ngày 3 tháng 3 năm 2020
Tiếng Anh: Afghan National Anthem Quốc ca Afghanistan | |
---|---|
Pashto: Milli Surood Dari: Surūd-e Millī | |
National ca của Afghanistan | |
Lời | Abdul Bari Jahani |
Nhạc | Babrak Wassa |
Được chấp nhận | 2006 |
Mẫu âm thanh | |
ملي سرود Quốc ca |
Quốc ca Afghanistan (Tiếng Pashto: ملی سرود - Milli Surood; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 05 năm 2006. Theo Điều 20 trong Hiến pháp Afghanistan, quốc ca sẽ được viết bằng tiếng Pashto và trong đó phải bao gồm sự đề cập tới "Takbir" cũng như tên của các nhóm dân tộc Afghanistan khác nhau. Phần lời được hoàn thành bởi Abdul Bari Jahani và phần nhạc được soạn bởi nhạc sĩ mang hai dòng máu Đức và Afghanistan - Babrak Wassa.
Lời
Afghan National Anthem | ||||
---|---|---|---|---|
Pashto Lyrics | Pashto Transliteration | English Translation | Dari Translation | Dari Transliteration |
First stanza | ||||
دا وطن افغانستان دى
دا عزت د ھر افغان دى كور د سولې، كور د تورې ھر بڅى يې قهرمان دى |
Dā watan Afgānistān dai,
dā izat də har Afgān dai Kor də sor , kor də ture, har bačai ye qahramān dai |
This land is Afghanistan,
it is the pride of every Afghan The land of peace, the land of sword, each of its sons is brave |
این کشور افغانستان است
این عزت هر افغان است خانهٔ صلح، خانهٔ شمشیر هر فرزندش قهرمان است |
in kishvar afghānistān ast
in izzat har afghān ast khāni-yi-sulih, khāni-yi-shamshēr har farzandish qahramān ast |
Second stanza | ||||
دا وطن د
ټولو كور دى د بلوڅو، د ازبكو د پښتون او ھزارهوو د تركمنو، د تاجكو |
Dā watan də ttolo kor dai,
də Baločo, də Uzbəko də Pax̌tun aw Hazārawo, də Turkməno, də Tāǰəko |
This is the country of every tribe, | این کشور خانهٔ همه است
از بلوچ، از ازبک از پشتون و هزارها از ترکمن و تاجک |
in kishvar khāni-yi-hame ast az baloch, az uzbek az pashtun o hazāraha az turkman o tājik |
Third stanza | ||||
ور سره عرب، ګوجر دي
پاميريان، نورستانيان براهوي دي، قزلباش دي ھم ايماق، ھم پشايان |
Wər sara Arəb, Guǰər di,
Pāmiryān, Nuristānyān Brāhuwi di, Qizilbāsh di, ham Aymāq, ham Pašāyān |
With them, there are Arabs and Gujjars, | هم عرب و گوجر است
پامیریها، نورستانی ها براهوی است و قزلباش است هم آیماق و پشهای ها |
ham arab o gujar ast pāmirihā, nuristānhā brāhui ast o qizilbāsh ast ham āymāq o pasha-yi-hā |
Fourth stanza | ||||
دا ھيواد به تل ځلېږي
لكه لمر پر شنه آسمان په سينې كې د آسيا به لكه زړه وي جاويدان |
Dā hiwād ba təl dzaleγ̌i,
ləka lmar pər šnə āsmān Pə sine ke də Āsyā ba, ləka zrrə wi ǰāwidān |
This land will shine for ever,
like the sun in the blue sky In the chest of Asia, it will remain as heart for ever |
این کشور همیشه تابان خواهد بد
مثل آفتاب در آسمان کبود در سینهٔ آسیا مثل قلب جاویدان |
in kishvar hamēshi tābān khwahda bud misl āftāb dar āsmān kabud dar sēni-yi-āsyā misl qalb jāvidān |
Lịch sử
Quốc ca (1926 - 1943)
Tập tin:Former national anthem of Afghanistan, 1926-1943.jpg | |
Quốc ca của Afghanistan | |
Được chấp nhận | 1926 |
---|---|
Cho đến | 1943 |
Mẫu âm thanh | |
Quốc ca Afghanistan (1926 - 1943) |
Tập tin:Former national anthem of Afghanistan, 1943-1973.gif | |
Quốc ca của Afghanistan | |
Lời | Mohammed Makhtar |
---|---|
Nhạc | Mohammed Farukh |
Được chấp nhận | 1943 |
Cho đến | 1973 |
Mẫu âm thanh | |
Quốc ca Afghanistan (1943 - 1973) |
Quốc ca đầu tiên của Afghanistan đã được thông qua trong thời kỳ là một chế độ quân chủ. Nó được chơi nhạc và không có lời bài hát.
Quốc ca (1943 - 1973)
Đây là quốc ca thứ hai của Afghanistan, trong thời gian nó là chế độ quân chủ lập hiến.
Lời
Latinh hóa | English translation |
shahi ghajur-o-mehrabane ma | Đức vua dũng cảm và cao quý của chúng ta |
Hastem as djan moti-e-schoma | Chúng ta trung thành đi theo Người |
Ma farsandane tu im! | Tất cả chúng ta là con của Người! |
Ma feda kare tu im. | Chúng ta sẵn sàng hy sinh vì Người |
Ei shahi ma | Ôi, Đức vua! |
Ei shahi ma | Ôi, Đức vua! |
Ei shahi mellat cha-e-ma! | Ôi, Đức vua và người bạn của nhân dân! |
Quốc ca (1973 - 1978)
Một bài quốc ca đã được thông qua vào năm 1973 sau khi bãi bỏ chế độ quân chủ Afghanistan, khi Cộng hòa Afghanistan được thành lập bởi Tổng thống Daoud Khan.
Lời
Lời Afghan | Lời Việt |
---|---|
So Che Da Mezaka Asman Wee
So Che Da Jahan Wadan Wee So Che Jowand Pa De Jahan Wee So Che Pati Yaw Afghan Wee Tel Ba Da Afghanistan Wee Tel De Wee Afghanistan Melat Tel De Wee Jumhouriat Tel De Wee Meli Wahdat Tel De Wee Afghan Meli Jumhouriat Tel De Wee Afghan Mellat Jumhouri Meli Wahdat, Meli Wahdat! |
Chừng nào còn có Trái Đất và Thiên đàng;
Chừng nào thế giới còn chịu đựng Chừng nào còn một cuộc đời trên thế gian Chừng nào còn mỗi hơi thở Afghan Sẽ có nước Afghanistan này. Tổ quốc Afghan trường tồn. Nền cộng hoà trường tồn. Mãi mãi có sự đoàn kết dân tộc của chúng ta; Mãi mãi có Tổ quốc Afghanistan và nền cộng hòa. Mãi mãi là Tổ quốc Afghanistan, nền cộng hòa và Đất nước thống nhất, đất nước thống nhất! |
Quốc ca (1978 - 1992)
Một bài quốc ca khác đã được thông qua sau khi Cộng hòa Dân chủ Afghanistan được thành lập vào năm 1978. Lời bài hát được viết bởi Sulaiman Layeq thay mặt cho chính phủ của Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan (PDPA) do Nur Muhammad Taraki đứng đầu, người quyết định thay đổi biểu tượng quốc gia sau cuộc đảo chính của Đảng năm 1978. Nhạc được sáng tác bởi Jalīl Ghahlānd và được sắp xếp bởi Ustad Salim Sarmad. Nó được biết đến với tên khác là "Garam shah lā garam shah" (Hãy hăng hái, hãy hăng hái lên). Giống như nhiều bài quốc ca, đôi khi nó được hát viết tắt chỉ bằng điệp khúc và khổ thơ đầu tiên. Năm 1987, Afghanistan chính thức từ bỏ chủ nghĩa cộng sản nhưng bài hát này được giữ làm quốc ca cho đến năm 1992, khi nó bị ngưng.
Lời
Quốc ca (1992 - 2006)
Từ năm 1992 đến 2006, Afghanistan đã sử dụng một bài hát chiến đấu của mujahideen được sáng tác vào năm 1919 bởi Ustad Qasim làm quốc ca. Nó cũng được biết đến với tên khác là "Pháo đài Hồi giáo, Trái tim của Châu Á" (tiếng Ba Tư: قلعه سسس).
Lời
Lời Pashto | Lời Việt |
---|---|
Qal’a-ye Islam, qalb-e Asiya,
Jawidan azad khak-e Ariya, Zadgah-e qahramanan-e bozorg, Sangar-e razmande-ye mardan-e khoda Allahu akbar, Allahu akbar, Allahu akbar. Tigh-e imanash be meydan-e jihad, Band-e estebdad-ra az ham gozast Mellat-e azade Afghanistan Dar jehan zanjir-e mahkuman shekest. Allahu akbar, Allahu akbar, Allahu akbar. Sar-e khatt-e qur’an nizam-e ma bowad, Parcham-e iman be bam-e ma bowad, Ham seda o-ham nawa ba ham rawan, Wahdat-emelli muram-e ma bowad. Allahu akbar, Allahu akbar, Allahu akbar. Shad zey, azad zey, abad zey, Ey watan dar Nur-e qanun-e khoda.
|
Pháo đài Hồi giáo, trái tim của châu Á,
Mãi mãi tự do, quê hương của người Aryan Nơi sinh ra những anh hùng Bạn đồng hành của những chiến binh của những người đàn ông của Allah Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Mũi tên đức tin của Người vào Jihad Loại bỏ xiềng xích đàn áp, Afghanistan, quốc gia của tự do Phá vỡ rào cản của những người bị áp bức trên thế giới. Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Hãy để những dòng của Kinh Koran trở thành yêu cầu của chúng ta Hãy để lá cờ của tự do bay trên nóc nhà của chúng ta Với tiếng vang và tiếng nói đi cùng nhau, Hãy để đoàn kết dân tộc là những gì chúng ta phấn đấu, Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Allah vĩ đại! Sống hạnh phúc, sống tự do, sống và thịnh vượng, |