Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Emma Watson”
n Xoá khỏi Category:Quản lý CS1: postscript dùng Cat-a-lot Thẻ: Lùi lại thủ công |
Đã cứu 21 nguồn và đánh dấu 1 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5 |
||
(Không hiển thị 45 phiên bản của 27 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{good article}} |
|||
{{About|nữ diễn viên|những người cũng tên Emma Watson|Emma Watson (định hướng)}} |
{{About|nữ diễn viên|những người cũng tên Emma Watson|Emma Watson (định hướng)}} |
||
{{Distinguish|Emily Watson}} |
{{Distinguish|Emily Watson}} |
||
{{Thông tin nhân vật |
{{Thông tin nhân vật |
||
|image= Emma Watson |
| image = File:Emma Watson in the Bag.jpg |
||
|caption= Watson |
| caption = Watson năm 2019 |
||
|birth_name=Emma Charlotte Duerre Watson<ref name=letterman>{{cite episode|title=Emma Watson|series=Late Show with David Letterman| |
| birth_name = Emma Charlotte Duerre Watson<ref name=letterman>{{cite episode|title=Emma Watson|series=Late Show with David Letterman|series-link=Late Show with David Letterman|network=CBS|airdate=ngày 8 tháng 7 năm 2009|number= 3145}}</ref> |
||
|birth_date = {{Ngày sinh và tuổi|df=yes|1990|4|15}}<ref name=walker>{{chú thích báo|last=Walker |first=Tim |url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/emma-watson-is-there-life-after-hermione-8190401.html |date=ngày 29 tháng 9 năm 2012 |access-date |
| birth_date = {{Ngày sinh và tuổi|df=yes|1990|4|15}}<ref name=walker>{{chú thích báo |last=Walker |first=Tim |url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/emma-watson-is-there-life-after-hermione-8190401.html |date=ngày 29 tháng 9 năm 2012 |access-date=ngày 12 tháng 1 năm 2008 |title=Emma Watson: Is there Life After Hermione? |work=[[The Independent]] |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120930001033/http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/emma-watson-is-there-life-after-hermione-8190401.html |archive-date=2016-03-06 |df= |archive-url=https://web.archive.org/web/20160306044506/http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/emma-watson-is-there-life-after-hermione-8190401.html }}</ref> |
||
⚫ | |||
|url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120930001033/http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/emma-watson-is-there-life-after-hermione-8190401.html |archivedate=ngày 30 tháng 9 năm 2012 |df= }}</ref> |
|||
⚫ | | quốc tịch = {{flagicon|UK}} [[Người Anh|Anh Quốc]]<ref name=BBD>{{chú thích web|website=United Kingdoms Government |url=https://www.gov.uk/check-british-citizen/y/on-or-after-1-january-1983/no/yes |title=Check If You're a British Citizen |publisher=UK Government Digital Service |quote=Nếu bạn sinh vào hoặc sau ngày [[1 tháng 1]] năm [[1983]] và trước ngày [[1 tháng 1]] năm [[2006]], cha mẹ đã kết hôn là người Anh (không phải là người gốc) trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ là công dân mang quốc tịch [[Anh]] (theo dòng dõi). |access-date =ngày 23 tháng 4 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140531105434/https://www.gov.uk/check-british-citizen/y/on-or-after-1-january-1983/no/yes |archive-date=ngày 31 tháng 5 năm 2014 |df= }}</ref> |
||
⚫ | |||
| occupation = {{hlist|Diễn viên|người mẫu|nhà hoạt động xã hội}} |
|||
⚫ | |quốc tịch= {{flagicon|UK}} [[Người Anh|Anh Quốc]]<ref name=BBD>{{chú thích web|website=United Kingdoms Government |url=https://www.gov.uk/check-british-citizen/y/on-or-after-1-january-1983/no/yes |title=Check If You're a British Citizen |publisher=UK Government Digital Service |quote=Nếu bạn sinh vào hoặc sau ngày [[1 tháng 1]] năm [[1983]] và trước ngày [[1 tháng 1]] năm [[2006]], cha mẹ đã kết hôn là người Anh (không phải là người gốc) trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ là công dân mang quốc tịch [[Anh]] (theo dòng dõi). |access-date =ngày 23 tháng 4 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140531105434/https://www.gov.uk/check-british-citizen/y/on-or-after-1-january-1983/no/yes | |
||
⚫ | |||
|occupation= |
|||
| relatives = Alexander Watson (em trai)<br/>Toby Watson (em trai)<br/>Lucy Watson (em gái)<br/>Nina Watson (em gái) |
|||
* [[Diễn viên]] |
|||
⚫ | |||
* [[Người mẫu]] |
|||
⚫ | |||
* [[Nhà hoạt động xã hội]] |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | | |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| website = [[Tập tin:Twitter bird logo 2012.svg|20px]] {{URL| https://www.twitter.com/emmawatson|Twitter}} |
|||
⚫ | | tổ chức = {{flagicon|Liên Hợp Quốc}} [[UN Women|Liên Hợp Quốc]]<ref>{{Chú thích web |url=https://tuoitre.vn/emma-watson-tro-thanh-dai-su-thien-chi-cua-lien-hop-quoc-619345.htm |ngày truy cập=2020-03-16 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051645/https://tuoitre.vn/emma-watson-tro-thanh-dai-su-thien-chi-cua-lien-hop-quoc-619345.htm |url-status=live }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://nld.com.vn/van-hoa-van-nghe/emma-watson-lam-dai-su-thien-chi-lien-hiep-quoc-20140709103102322.htm |ngày truy cập=2020-03-16 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051707/https://nld.com.vn/van-hoa-van-nghe/emma-watson-lam-dai-su-thien-chi-lien-hiep-quoc-20140709103102322.htm |url-status=live }}</ref> |
||
[[Tập tin:Instagram logo 2016.svg|20px]] {{URL| https://www.instagram.com/emmawatson|Instagram}} |
|||
| chiều cao = 165 cm |
|||
[[Tập tin:Facebook f logo (2019).svg|20px]] {{URL| https://www.facebook.com/emmawatson|Facebook}} |
|||
⚫ | | học vị = [[Cử nhân]]<ref>{{Chú thích web |url=https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-xinh-dep-trong-ngay-tot-nghiep-dai-hoc-808249 |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051706/https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-xinh-dep-trong-ngay-tot-nghiep-dai-hoc-808249 |url-status=live }}</ref> |
||
⚫ | |||
| cân nặng = 53 kg |
|||
⚫ | |||
| tên gốc = Emma Watson |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| |
| cư trú = [[Paris]]<br> [[Oxfordshire]]<br>[[Luân Đôn]]<ref>{{Chú thích web |url=https://virtualglobetrotting.com/map/emma-watsons-house/view/google/ |ngày truy cập=2020-03-15 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051657/https://virtualglobetrotting.com/map/emma-watsons-house/view/google/ |url-status=live }}</ref><br>[[New York]]<ref>{{Chú thích web |url=https://memararchitects.com/Project/Details/Emma-Watson's-Chic-New-York-Apartment |ngày truy cập=2020-03-15 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110055357/https://memararchitects.com/Project/Details/Emma-Watson%27s-Chic-New-York-Apartment |url-status=live }}</ref> |
||
| |
| tài sản = {{increase}} 80 triệu [[đô la Mỹ|$]] (2020)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.hellomagazine.com/celebrities/2018052448907/emma-watson-net-worth/?viewas=amp |ngày truy cập=2020-03-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 20 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200320164046/https://www.hellomagazine.com/celebrities/2018052448907/emma-watson-net-worth/?viewas=amp |url-status=live }}</ref> |
||
| giải thưởng = 25 |
|||
|học vị= [[Cử nhân]]<ref>{{Chú thích web |url=https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-xinh-dep-trong-ngay-tot-nghiep-dai-hoc-808249 |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051706/https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-xinh-dep-trong-ngay-tot-nghiep-dai-hoc-808249 |url-status=live }}</ref> |
|||
⚫ | |||
|cân nặng=53 kg<ref>{{Chú thích web |url=https://www.wikibio.us/emma-watson-wiki-height-weight-age-boyfriend-family-biography-more/?amp |ngày truy cập=2020-03-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051647/https://www.wikibio.us/emma-watson-wiki-height-weight-age-boyfriend-family-biography-more/?amp |url-status=live }}</ref> |
|||
⚫ | |||
|tên gốc= Emma Watson<ref>https://www.wikidata.org/wiki/Q39476 {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200802000848/https://www.wikidata.org/wiki/Q39476 |date = ngày 2 tháng 8 năm 2020}} Nhập dữ liệu từ [[Wikidata]], mục “name in native language”</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://revelogue.com/dien-vien-emma-watson/ |ngày truy cập=2020-03-19 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 19 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200319052222/https://revelogue.com/dien-vien-emma-watson |url-status=live }}</ref> |
|||
| tên = Emma Watson |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | | |
||
|tài sản= {{increase}} 80 triệu [[đô la Mỹ|$]] (2020)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.hellomagazine.com/celebrities/2018052448907/emma-watson-net-worth/?viewas=amp |ngày truy cập=2020-03-20 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 20 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200320164046/https://www.hellomagazine.com/celebrities/2018052448907/emma-watson-net-worth/?viewas=amp |url-status=live }}</ref> |
|||
|giải thưởng= 25 ([https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Emma_Watson#Gi%E1%BA%A3i_th%C6%B0%E1%BB%9Fng_v%C3%A0_%C4%91%E1%BB%81_c%E1%BB%AD chi tiết]) |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
}} |
}} |
||
'''Emma Charlotte Duerre Watson''' ({{IPAc-en||ɛ|m|ə}} {{IPAc-en|w|ˈ|ɒ|t|s|ən}}<ref>https://www.spellchecker.net/emma%20watson#spelling {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20201206015015/https://www.spellchecker.net/emma%20watson#spelling |date = ngày 6 tháng 12 năm 2020}} Cách phiên âm tên Emma Watson</ref>; sinh ngày [[15 tháng 4]] năm [[1990]])<ref name=emmanewbio>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/ |tiêu đề=Life & Emma |nhà xuất bản=Emma Watson official website |ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010 |url |
'''Emma Charlotte Duerre Watson''' ({{IPAc-en||ɛ|m|ə}} {{IPAc-en|w|ˈ|ɒ|t|s|ən}}<ref>https://www.spellchecker.net/emma%20watson#spelling {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20201206015015/https://www.spellchecker.net/emma%20watson#spelling |date = ngày 6 tháng 12 năm 2020}} Cách phiên âm tên Emma Watson</ref>; sinh ngày [[15 tháng 4]] năm [[1990]])<ref name=emmanewbio>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/ |tiêu đề=Life & Emma |nhà xuất bản=Emma Watson official website |ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010 |url-status=dead |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100421082835/http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/ |ngày lưu trữ=ngày 21 tháng 4 năm 2010 |df=dmy }}</ref> là một nữ [[diễn viên]], [[người mẫu]] kiêm [[nhà hoạt động xã hội]] [[người Anh]]. Sinh ra ở [[Paris]] và lớn lên tại [[Oxfordshire]], Emma theo học tại [[Trường Dragon|Trường Brown]]<ref>{{Chú thích web |url=https://www.bbc.com/news/uk-england-oxfordshire-14064153 |ngày truy cập=2020-03-28 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 6 tháng 12 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201206073055/https://www.bbc.com/news/uk-england-oxfordshire-14064153 |url-status=live }}</ref> và theo học khóa đào tạo diễn viên tại chi nhánh [[Oxford]] của [[trường Nghệ thuật Sân khấu Stagecoach]]. Cô trở nên nổi tiếng sau khi đảm nhận vai diễn đầu đời [[Hermione Granger]] trong loạt phim ''[[Harry Potter (loạt phim điện ảnh)|Harry Potter]]'', dù trước đó cô chỉ đóng [[kịch]] ở trường.<ref name=trio>{{cite press release |url=http://www.newswire.ca/en/releases/archive/March2007/23/c6173.html |title=Daniel Radcliffe, Rupert Grint and Emma Watson to Reprise Roles in the Final Two Instalments of Warner Bros. Pictures' ''Harry Potter'' Film Franchise |date=ngày 23 tháng 3 năm 2007 |access-date=16 tháng 7 năm 2017 |publisher=Cision |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070402050048/http://www.newswire.ca/en/releases/archive/March2007/23/c6173.html |archive-date=2 tháng 4 năm 2007 |df= |archive-date=2012-08-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120805182831/http://www.newswire.ca/en/story/196467/daniel-radcliffe-rupert-grint-and-emma-watson-to-reprise-roles-in-the-final-two-installments-of-warner-bros-pictures-harry-potter-film-franchise }}</ref> Watson xuất hiện trong cả tám phần phim [[Harry Potter (loạt phim)|Harry Potter]] từ năm [[2001]] đến [[2011]], đem về cho cô danh tiếng trên toàn thế giới, nhiều giải thưởng quan trọng và khối tài sản lên tới 60 triệu [[đô la Mỹ]] vào năm [[2017]]<ref>{{chú thích báo |last=Sager |first=Rebekah |url=http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 |title=''Beauty and the Beast'' breaks records: Is Emma Watson now Hollywood’s most sought after actress? |work=The Hollywood Reporter |date=ngày 21 tháng 3 năm 2017 |access-date=ngày 3 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170426020601/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 |archive-date=2017-04-26 |df= |archive-url=https://web.archive.org/web/20170426020601/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 }}</ref><ref name="pea" /> và khoảng 80 triệu [[đô-la Mỹ]] năm [[2020]].<ref>https://wealthygorilla.com/emma-watson-net-worth/ {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200324082511/https://wealthygorilla.com/emma-watson-net-worth/ |date = ngày 24 tháng 3 năm 2020}} Truy cập năm 2020</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.cheatsheet.com/entertainment/emma-watsons-net-worth-and-how-much-she-made-from-harry-potter.html/ |ngày truy cập=2020-03-27 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 20 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200320164035/https://www.cheatsheet.com/entertainment/emma-watsons-net-worth-and-how-much-she-made-from-harry-potter.html/ |url-status=live }}</ref> Tờ báo nổi tiếng của Mỹ ''[[New York Times]]'' từng đánh giá Watson là ''ngôi sao có diễn xuất ấn tượng.''<ref>https://news.zing.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210110055418/https://znews.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html |date = ngày 10 tháng 1 năm 2021}} Báo điện tử [https://vi.m.wikipedia.org/wiki/VNG#Zing_News Zing] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200909194825/https://vi.m.wikipedia.org/wiki/VNG#Zing_News |date = ngày 9 tháng 9 năm 2020}}</ref> |
||
Watson cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình chuyển thể từ tiểu thuyết năm 2007 của [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]] ''[[Ballet Shoes|Đôi giày Ba-lê]]'' và tham gia lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình ''[[Hiệp sĩ chuột]]'' ([[2008]]). Sau bộ phim [[Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2|''Harry Potter'']] cuối cùng, cô đảm nhận vai chính và vai phụ trong một số bộ phim như ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' ([[2011]]), ''[[The Perks of Being a Wallflower (phim)|Câu chuyện tuổi teen]]'' ([[2012]]) và trong ''[[The Bling Ring|Băng trộm tuổi teen]]'' ([[2013]]). Cô xuất hiện như phiên bản cường điệu của chính mình trong ''[[Sống nốt ngày cuối]]'' ([[2013]]) và đóng vai cô con gái nuôi của nhân vật chính trong ''[[Noah: Đại hồng thủy]]'' ([[2014]]). Cô tiếp tục đóng vai chính [[Belle (Người đẹp và quái vật)|Belle]] trong bộ phim nhạc kịch giả tưởng lãng mạn [[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|''Người đẹp và quái vật'']] ([[2017]]) và vai Meg March trong bộ phim ''[[Những người phụ nữ bé nhỏ]]'' ([[2019]]), bộ phim sau đó được đề cử [[Giải Oscar cho phim hay nhất|giải Oscar cho Phim hay nhất]]. Các vai diễn điện ảnh khác của cô bao gồm ''[[Truy hồi ký ức]]'' ([[2015]]), ''[[Colonia (phim)|Tình yêu thời bạo loạn]]'' ([[2015]]) và ''[[Vòng xoay ảo]]'' ([[2017]]). |
Watson cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình chuyển thể từ tiểu thuyết năm 2007 của [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]] ''[[Ballet Shoes|Đôi giày Ba-lê]]'' và tham gia lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình ''[[Hiệp sĩ chuột]]'' ([[2008]]). Sau bộ phim [[Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2|''Harry Potter'']] cuối cùng, cô đảm nhận vai chính và vai phụ trong một số bộ phim như ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' ([[2011]]), ''[[The Perks of Being a Wallflower (phim)|Câu chuyện tuổi teen]]'' ([[2012]]) và trong ''[[The Bling Ring|Băng trộm tuổi teen]]'' ([[2013]]). Cô xuất hiện như phiên bản cường điệu của chính mình trong ''[[Sống nốt ngày cuối]]'' ([[2013]]) và đóng vai cô con gái nuôi của nhân vật chính trong ''[[Noah: Đại hồng thủy]]'' ([[2014]]). Cô tiếp tục đóng vai chính [[Belle (Người đẹp và quái vật)|Belle]] trong bộ phim nhạc kịch giả tưởng lãng mạn [[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|''Người đẹp và quái vật'']] ([[2017]]) và vai Meg March trong bộ phim ''[[Những người phụ nữ bé nhỏ]]'' ([[2019]]), bộ phim sau đó được đề cử [[Giải Oscar cho phim hay nhất|giải Oscar cho Phim hay nhất]]. Các vai diễn điện ảnh khác của cô bao gồm ''[[Truy hồi ký ức]]'' ([[2015]]), ''[[Colonia (phim)|Tình yêu thời bạo loạn]]'' ([[2015]]) và ''[[Vòng xoay ảo]]'' ([[2017]]). |
||
Từ năm 2011 đến năm 2014, Watson chia thời gian của mình giữa làm phim và tiếp tục việc học tại [[Đại học Brown]] và [[Worcester College, Oxford|Cao đẳng Worcester]], [[Oxford]], và tốt nghiệp Brown với bằng [[Cử nhân (học vị)|cử nhân văn học]] Anh vào tháng 5 năm 2014. Ngoài ra Watson còn có chứng nhận dạy thiền và yoga.<ref>{{Chú thích web |url=https://thvl.vn/giai-tri/20-dieu-thu-vi-ve-emma-watson/ |ngày truy cập=2020-03-30 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 5 tháng 12 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201205125734/https://thvl.vn/giai-tri/20-dieu-thu-vi-ve-emma-watson/ |url-status=live }}</ref> Công việc người mẫu của cô bao gồm các chiến dịch quảng cáo cho [[Burberry]] và [[Lancôme]]. Cô còn tham gia thiết kế trang phục |
Từ năm 2011 đến năm 2014, Watson chia thời gian của mình giữa làm phim và tiếp tục việc học tại [[Đại học Brown]] và [[Worcester College, Oxford|Cao đẳng Worcester]], [[Oxford]], và tốt nghiệp Brown với bằng [[Cử nhân (học vị)|cử nhân văn học]] Anh vào tháng 5 năm 2014. Ngoài ra Watson còn có chứng nhận dạy thiền và yoga.<ref>{{Chú thích web |url=https://thvl.vn/giai-tri/20-dieu-thu-vi-ve-emma-watson/ |ngày truy cập=2020-03-30 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 5 tháng 12 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201205125734/https://thvl.vn/giai-tri/20-dieu-thu-vi-ve-emma-watson/ |url-status=live }}</ref> Công việc người mẫu của cô bao gồm các chiến dịch quảng cáo cho [[Burberry]] và [[Lancôme]]. Cô còn tham gia thiết kế trang phục{{fact}} và đặt tên của mình cho dòng quần áo mang mục đích nhân đạo của nhãn hiệu People Tree.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.tienphong.vn/van-hoa/emma-watson-da-lon-519543.amp.tpo |ngày truy cập=2020-03-19 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110051710/https://www.tienphong.vn/van-hoa/emma-watson-da-lon-519543.amp.tpo |url-status=live }}</ref> Cô được [[Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc|Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh]] vinh danh năm [[2014]] khi Emma Watson giành giải ''Nghệ sĩ của năm''. Cùng năm đó, cô được bổ nhiệm làm đại sứ thiện chí của [[Liên Hợp Quốc]] và giúp khởi động chiến dịch [[Phụ nữ Liên Hợp Quốc]] [[HeForShe]]<ref>{{Chú thích web |url=https://www.unwomen.org/en/partnerships/goodwill-ambassadors/emma-watson |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 12 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200312194107/https://www.unwomen.org/en/partnerships/goodwill-ambassadors/emma-watson |url-status=live }}</ref>, khuyến khích chung tay hướng tới việc [[bình đẳng giới]].<ref name="balletshoes2">{{Chú thích báo |url=http://www.mirror.co.uk/sunday-mirror/2007/08/05/hermione-all-set-for-bbc-role-98487-19572308/ |title=Hermione Set for BBC Role |last=Gould |first=Lara |publisher=[[The Daily Mirror|The Sunday Mirror]] |date=ngày 5 tháng 8 năm 2006 |access-date =ngày 6 tháng 8 năm 2007 |archive-date = ngày 18 tháng 2 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090218000454/http://www.mirror.co.uk/sunday-mirror/2007/08/05/hermione-all-set-for-bbc-role-98487-19572308/ |url-status=live }}</ref> Watson được bổ nhiệm vào cơ quan tư vấn về quyền phụ nữ của [[G7]] vào năm 2019, tham vấn với các nhà lãnh đạo về [[chính sách đối ngoại]]. Năm 2020, Emma Watson được bổ nhiệm vào ban giám đốc Kering, với vai trò là Chủ tịch Hội đồng Phát triển Bền vững. |
||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Emma được sinh ra tại [[Paris]], [[Pháp]]. Cô là con gái đầu lòng của hai [[luật sư]] người Anh là bà [[Jacqueline Luesby]] và ông Chris Watson.<ref name=autogenerated6>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/|tiêu đề=Life & Emma|work=Official website|ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010|archive-date = ngày 21 tháng 4 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100421082835/http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/|url-status=dead}}</ref><ref name="gofbio">{{Chú thích web|work=[[Adobe Flash]]|nhà xuất bản=harrypotter.warnerbros.co.uk|tiêu đề=Warner Bros. Official site|postscript=(click appropriate actor's image, click "Actor Bio")|url=http://harrypotter.warnerbros.co.uk/gobletoffire/master/index.html|ngày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2006|archive-date = ngày 10 tháng 4 năm 2006 |archive-url=https://web.archive.org/web/20060410152155/http://harrypotter.warnerbros.co.uk/gobletoffire/master/index.html|url-status=live}}</ref><ref name="lifeafterpotter">{{chú thích báo|last=Barlow|first=Helen|title=A life after Harry Potter|url=http://www.smh.com.au/news/film/a-life-after-harry-potter/2007/07/01/1183228944244.html|access-date =ngày 16 tháng 3 năm 2006|work=The Sydney Morning Herald|archive-date = ngày 3 tháng 7 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070703203404/http://www.smh.com.au/news/film/a-life-after-harry-potter/2007/07/01/1183228944244.html|url-status=live}}</ref> Emma sống ở [[Maisons-Laffitte]] gần [[Paris]] cho đến khi lên 5. Sau khi cha mẹ [[ly dị]], cô chuyển về [[Anh]] để sống cùng mẹ ở [[Oxfordshire]] còn cuối tuần thì đến thăm |
Emma được sinh ra tại [[Paris]], [[Pháp]]. Cô là con gái đầu lòng của hai [[luật sư]] người Anh là bà [[Jacqueline Luesby]] và ông Chris Watson.<ref name=autogenerated6>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/|tiêu đề=Life & Emma|work=Official website|ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2010|archive-date = ngày 21 tháng 4 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100421082835/http://www.emmawatson.com/en/Emma/About/|url-status=dead}}</ref><ref name="gofbio">{{Chú thích web|work=[[Adobe Flash]]|nhà xuất bản=harrypotter.warnerbros.co.uk|tiêu đề=Warner Bros. Official site|postscript=(click appropriate actor's image, click "Actor Bio")|url=http://harrypotter.warnerbros.co.uk/gobletoffire/master/index.html|ngày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2006|archive-date = ngày 10 tháng 4 năm 2006 |archive-url=https://web.archive.org/web/20060410152155/http://harrypotter.warnerbros.co.uk/gobletoffire/master/index.html|url-status=live}}</ref><ref name="lifeafterpotter">{{chú thích báo|last=Barlow|first=Helen|title=A life after Harry Potter|url=http://www.smh.com.au/news/film/a-life-after-harry-potter/2007/07/01/1183228944244.html|access-date =ngày 16 tháng 3 năm 2006|work=The Sydney Morning Herald|archive-date = ngày 3 tháng 7 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070703203404/http://www.smh.com.au/news/film/a-life-after-harry-potter/2007/07/01/1183228944244.html|url-status=live}}</ref> Emma sống ở [[Maisons-Laffitte]] gần [[Paris]] cho đến khi lên 5. Sau khi cha mẹ [[ly dị]], cô chuyển về [[Anh]] để sống cùng mẹ ở [[Oxfordshire]] còn cuối tuần thì đến thăm cha ở [[Luân Đôn]].<ref name="emmanewbio" /><ref name="NYTgrad">{{chú thích báo | url=http://www.nytimes.com/2012/08/17/t-magazine/emma-watson-the-graduate.html?pagewanted=2&_r=2&ref=t-magazine | work=The New York Times | first=Will | last=Self | title=Emma Watson, The Graduate | date=ngày 17 tháng 8 năm 2012 | access-date = ngày 3 tháng 7 năm 2016 | archive-date = ngày 26 tháng 1 năm 2017 | archive-url=https://web.archive.org/web/20170126092538/http://www.nytimes.com/2012/08/17/t-magazine/emma-watson-the-graduate.html?pagewanted=2&_r=2&ref=t-magazine |url-status=live }}</ref> Emma tiết lộ rằng cô nói được một ít [[tiếng Pháp]] nhưng không còn lưu loát và tốt như trước nữa.<ref name="thehour">{{Chú thích web |url=http://www.thehour.com/entertainment/entertainment_news/q-a-with-emma-watson/article_adfb48ea-a4f6-596a-8f81-79543bf42e5a.html |tiêu đề=Q&A with Emma Watson – The Hour Publishing Company: Entertainment News |nhà xuất bản=Thehour.com |ngày tháng=ngày 18 tháng 12 năm 2008 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 2 năm 2014 |archive-date = ngày 3 tháng 9 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903210804/http://www.thehour.com/entertainment/entertainment_news/q-a-with-emma-watson/article_adfb48ea-a4f6-596a-8f81-79543bf42e5a.html |url-status=live }}</ref> |
||
Sau khi chuyển đến [[Oxford]] với mẹ và em trai, cô tiếp tục học tại trường tư [[Dragon School]], [[Oxford]] cho đến năm [[2003]].<ref name="emmanewbio" /> Từ năm lên 6 cô đã mơ ước thành diễn viên và tham gia<ref name="emmaemma">{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma|tiêu đề=Emma|tên 1=Emma|họ 1=Watson|ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007|nhà xuất bản=Emma Watson's Official Website|archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#emma|url-status=live}}</ref> đào tạo tại một trường kịch nghệ bán thời gian là [[Stagecoach Theatre Arts]] chi nhánh ở [[Oxford]]. Tại đây cô được học hát, khiêu vũ và diễn xuất.<ref name="float">{{chú thích báo|last=Reece|first=Damian|url=http://www.telegraph.co.uk/finance/2740527/Harry-Potter-drama-school-to-float.html|title=Harry Potter drama school to float|work=The Daily Telegraph|date=ngày 4 tháng 11 năm 2001|access-date =ngày 8 tháng 3 năm 2010|location=UK|archive-date = ngày 28 tháng 2 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160228070832/http://www.telegraph.co.uk/finance/2740527/Harry-Potter-drama-school-to-float.html|url-status=live}}</ref> |
Sau khi chuyển đến [[Oxford]] với mẹ và em trai, cô tiếp tục học tại trường tư [[Dragon School]], [[Oxford]] cho đến năm [[2003]].<ref name="emmanewbio" /> Từ năm lên 6 cô đã mơ ước thành diễn viên và tham gia<ref name="emmaemma">{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma|tiêu đề=Emma|tên 1=Emma|họ 1=Watson|ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007|nhà xuất bản=Emma Watson's Official Website|archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#emma|url-status=live}}</ref> đào tạo tại một trường kịch nghệ bán thời gian là [[Stagecoach Theatre Arts]] chi nhánh ở [[Oxford]]. Tại đây cô được học hát, khiêu vũ và diễn xuất.<ref name="float">{{chú thích báo|last=Reece|first=Damian|url=http://www.telegraph.co.uk/finance/2740527/Harry-Potter-drama-school-to-float.html|title=Harry Potter drama school to float|work=The Daily Telegraph|date=ngày 4 tháng 11 năm 2001|access-date =ngày 8 tháng 3 năm 2010|location=UK|archive-date = ngày 28 tháng 2 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160228070832/http://www.telegraph.co.uk/finance/2740527/Harry-Potter-drama-school-to-float.html|url-status=live}}</ref> |
||
Dòng 66: | Dòng 59: | ||
<!--In 2016, Watson was mentioned in the Panama Papers, as one of the celebrities who own [[Offshore bank|offshore bank accounts]].<ref name="telegraphpanamapapers">{{chú thích báo|last1=Morgan|first1=Tom|title=Panama Papers: Emma Watson named in latest offshore data release|url=http://www.telegraph.co.uk/news/2016/05/10/panama-papers-emma-watson-named-in-latest-data-release/|access-date =ngày 10 tháng 5 năm 2016|work=The Daily Telegraph|date=ngày 10 tháng 5 năm 2016}}</ref> Watson's offshore account is located in the [[British Virgin Islands]] in the Caribbean.<ref>{{chú thích báo |last=Begley |first=Sarah |date=ngày 11 tháng 5 năm 2016 |title=Emma Watson Admits to Offshore Company After Exposure in the Panama Papers |url=http://fortune.com/2016/05/11/emma-watson-panama-papers/ |newspaper=[[Fortune (magazine)]] |location=[[New York City]] |access-date =ngày 11 tháng 5 năm 2016|quote=Emma Watson has emerged as one of the celebrities named in the Panama Papers, the leaked documents detailing individuals with offshore companies and accounts.}}</ref> --> |
<!--In 2016, Watson was mentioned in the Panama Papers, as one of the celebrities who own [[Offshore bank|offshore bank accounts]].<ref name="telegraphpanamapapers">{{chú thích báo|last1=Morgan|first1=Tom|title=Panama Papers: Emma Watson named in latest offshore data release|url=http://www.telegraph.co.uk/news/2016/05/10/panama-papers-emma-watson-named-in-latest-data-release/|access-date =ngày 10 tháng 5 năm 2016|work=The Daily Telegraph|date=ngày 10 tháng 5 năm 2016}}</ref> Watson's offshore account is located in the [[British Virgin Islands]] in the Caribbean.<ref>{{chú thích báo |last=Begley |first=Sarah |date=ngày 11 tháng 5 năm 2016 |title=Emma Watson Admits to Offshore Company After Exposure in the Panama Papers |url=http://fortune.com/2016/05/11/emma-watson-panama-papers/ |newspaper=[[Fortune (magazine)]] |location=[[New York City]] |access-date =ngày 11 tháng 5 năm 2016|quote=Emma Watson has emerged as one of the celebrities named in the Panama Papers, the leaked documents detailing individuals with offshore companies and accounts.}}</ref> --> |
||
Emma từng hẹn hò với [[Will Adamowicz]], người bạn cùng trường tại [[Đại học Oxford]] năm 2011 trong năm đầu học tại đây.<ref name=Adamowicz1>{{Chú thích web|họ 1=Mendoza|tên 1=Nadia|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2130047/Emma-Watson-new-boyfriend-Will-Adamowicz-pictured-kissing-Coachella-2012.html|tiêu đề=Emma Watson and New Boyfriend Will Adamowicz Pictured Kissing...|ngày tháng=ngày 15 tháng 4 năm 2012|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 3 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160303220215/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2130047/Emma-Watson-new-boyfriend-Will-Adamowicz-pictured-kissing-Coachella-2012.html|url-status=live}}</ref> Cả hai từng tới thăm dự lễ trao giải [[MTV Movie Awards|2013 MTV Movie Awards]] và Emma nhận được giải Trailblazer Award.<ref name=Adamowicz2>{{Chú thích web|họ 1=Sheridan|tên 1=Emily|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2347615/Emma-Watson-reunited-boyfriend-Will-Adamowicz-flew-New-York.html|tiêu đề=Emma Watson Is Reunited with Boyfriend Will Adamowicz...|ngày tháng=ngày 24 tháng 6 năm 2013|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 5 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160305025357/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2347615/Emma-Watson-reunited-boyfriend-Will-Adamowicz-flew-New-York.html|url-status=live}}</ref> Cặp đôi chia tay vào đầu năm 2014.<ref name=Adamowicz3>{{Chú thích web|họ 1=Longeretta|tên 1=Emily|url=http://hollywoodlife.com/2014/01/06/will-adamowicz-emma-watson-break-up/|tiêu đề=Will Adamowicz and Emma Watson Break Up|ngày tháng=ngày 6 tháng 1 năm 2014|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 19 tháng 2 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160219233122/http://hollywoodlife.com/2014/01/06/will-adamowicz-emma-watson-break-up/|url-status=live}}</ref> Cuối năm 2014, Emma bắt đầu hẹn hò với cầu thủ bóng chày là Matthew Janney.<ref name=move>{{chú thích báo|last=Wilson|first=Jess|work=Mirror Online |
Emma từng hẹn hò với [[Will Adamowicz]], người bạn cùng trường tại [[Đại học Oxford]] năm 2011 trong năm đầu học tại đây.<ref name=Adamowicz1>{{Chú thích web|họ 1=Mendoza|tên 1=Nadia|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2130047/Emma-Watson-new-boyfriend-Will-Adamowicz-pictured-kissing-Coachella-2012.html|tiêu đề=Emma Watson and New Boyfriend Will Adamowicz Pictured Kissing...|ngày tháng=ngày 15 tháng 4 năm 2012|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 3 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160303220215/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2130047/Emma-Watson-new-boyfriend-Will-Adamowicz-pictured-kissing-Coachella-2012.html|url-status=live}}</ref> Cả hai từng tới thăm dự lễ trao giải [[MTV Movie Awards|2013 MTV Movie Awards]] và Emma nhận được giải Trailblazer Award.<ref name=Adamowicz2>{{Chú thích web|họ 1=Sheridan|tên 1=Emily|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2347615/Emma-Watson-reunited-boyfriend-Will-Adamowicz-flew-New-York.html|tiêu đề=Emma Watson Is Reunited with Boyfriend Will Adamowicz...|ngày tháng=ngày 24 tháng 6 năm 2013|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 5 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160305025357/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2347615/Emma-Watson-reunited-boyfriend-Will-Adamowicz-flew-New-York.html|url-status=live}}</ref> Cặp đôi chia tay vào đầu năm 2014.<ref name=Adamowicz3>{{Chú thích web|họ 1=Longeretta|tên 1=Emily|url=http://hollywoodlife.com/2014/01/06/will-adamowicz-emma-watson-break-up/|tiêu đề=Will Adamowicz and Emma Watson Break Up|ngày tháng=ngày 6 tháng 1 năm 2014|ngày truy cập=ngày 3 tháng 2 năm 2015|archive-date = ngày 19 tháng 2 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160219233122/http://hollywoodlife.com/2014/01/06/will-adamowicz-emma-watson-break-up/|url-status=live}}</ref> Cuối năm 2014, Emma bắt đầu hẹn hò với cầu thủ bóng chày là Matthew Janney.<ref name=move>{{chú thích báo|last=Wilson|first=Jess|work=Mirror Online (photo credit: vantagenews.co.uk)|title=Emma Watson Gets Her Hands Dirty Lifting Boxes As She Prepares to Move In with Boyfriend Matt Janney|url=http://www.mirror.co.uk/3am/celebrity-news/emma-watson-gets-hands-dirty-4182661#ixzz3E006mM1i|date=ngày 8 tháng 9 năm 2014|access-date =ngày 22 tháng 9 năm 2014|archive-date = ngày 18 tháng 12 năm 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20151218124142/http://www.mirror.co.uk/3am/celebrity-news/emma-watson-gets-hands-dirty-4182661#ixzz3E006mM1i|url-status=live}}</ref> Mối quan hệ đã chấm dứt trong tháng 11 cùng năm do lịch làm việc quá bận rộn của Emma.<ref name=Janneysplit>{{chú thích báo|last=Bamigboye|first=Baz|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2870814/Emma-Watson-rugby-star-boyfriend-break-up.html#ixzz3Lh8IK6rQ|title=Emma Watson and Rugby Star Boyfriend Break Up|publisher=Daily Mail|date=ngày 11 tháng 12 năm 2014|access-date =ngày 12 tháng 12 năm 2014|archive-date = ngày 19 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160319110206/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-2870814/Emma-Watson-rugby-star-boyfriend-break-up.html#ixzz3Lh8IK6rQ|url-status=live}}</ref> |
||
Emma Watson gặp gỡ William Mack Knight, một doanh nhân công nghệ từ cuối năm 2015, chỉ vài tháng sau khi chia tay Matthew Janney. Cặp đôi bị bắt gặp hẹn hò khi đến xem một buổi diễn tại sân khấu nhạc kịch [[Broadway]] vào tháng 10 năm 2015. Theo chia sẻ từ bà Katherine với tờ The Mirror, mẹ của William cho biết anh đã đưa bạn gái Emma về ra mắt |
Emma Watson gặp gỡ William Mack Knight, một doanh nhân công nghệ từ cuối năm 2015, chỉ vài tháng sau khi chia tay Matthew Janney. Cặp đôi bị bắt gặp hẹn hò khi đến xem một buổi diễn tại sân khấu nhạc kịch [[Broadway]] vào tháng 10 năm 2015. Theo chia sẻ từ bà Katherine với tờ The Mirror, mẹ của William cho biết anh đã đưa bạn gái Emma về ra mắt cha mẹ và mối quan hệ tiến triển một cách nghiêm túc.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-4545234/Emma-Watson-boyfriend-William-Mack-Knight-enjoy-date.html |ngày truy cập=2017-06-10 |tựa đề=Emma Watson, 27, makes a rare appearance with boyfriend William Mack Knight, 37, as they enjoy dinner date in New York |archive-date = ngày 9 tháng 12 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20171209100417/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-4545234/Emma-Watson-boyfriend-William-Mack-Knight-enjoy-date.html |url-status=live }}</ref> |
||
Watson là một người độc thân, cô mô tả bản thân mình với cụm từ "tự hợp tác".<ref>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/lifeandstyle/2019/nov/06/consciously-uncoupled-the-joy-of-self-partnership|title=Self-partnered: the sudden, surprising rise of the single positivity movement|first=Lizzie|last=Cernik|date=ngày 6 tháng 11 năm 2019|via=www.theguardian.com|newspaper=The Guardian|access-date = ngày 19 tháng 3 năm 2020 |archive-date = ngày 11 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200311033132/https://www.theguardian.com/lifeandstyle/2019/nov/06/consciously-uncoupled-the-joy-of-self-partnership|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Picheta|first=Rob|title=Emma Watson's 'self-partnership' shows we're in a golden age of singlehood|date=ngày 10 tháng 11 năm 2019|website=CNN.com|url=https://edition.cnn.com/2019/11/10/uk/emma-watson-singlehood-gbr-scli-intl/index.html|access-date =ngày 11 tháng 11 năm 2019|quote=Gossip columnists immediately bemoaned the actress' self-coined phrase, while supporters on Twitter leapt to her defense.|archive-date = ngày 17 tháng 2 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200217022437/https://edition.cnn.com/2019/11/10/uk/emma-watson-singlehood-gbr-scli-intl/index.html|url-status=live}}</ref> Marai Larasi, một nhà hoạt động về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ, là khách mời của cô đến thăm dự [[Quả cầu vàng|Lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 75]] năm 2018.<ref name="activists">{{chú thích web |author=CNWN Collection |url=https://www.allure.com/story/support-causes-activists-2018-golden-globes |title=Golden Globes 2018: How to Support the Activists' Causes |publisher=Allure |date= |access-date =ngày 11 tháng 1 năm 2018 |archive-date = ngày 5 tháng 5 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200505031914/https://www.allure.com/story/support-causes-activists-2018-golden-globes |url-status=live }}</ref> |
Watson là một người độc thân, cô mô tả bản thân mình với cụm từ "tự hợp tác".<ref>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/lifeandstyle/2019/nov/06/consciously-uncoupled-the-joy-of-self-partnership|title=Self-partnered: the sudden, surprising rise of the single positivity movement|first=Lizzie|last=Cernik|date=ngày 6 tháng 11 năm 2019|via=www.theguardian.com|newspaper=The Guardian|access-date = ngày 19 tháng 3 năm 2020 |archive-date = ngày 11 tháng 3 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200311033132/https://www.theguardian.com/lifeandstyle/2019/nov/06/consciously-uncoupled-the-joy-of-self-partnership|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Picheta|first=Rob|title=Emma Watson's 'self-partnership' shows we're in a golden age of singlehood|date=ngày 10 tháng 11 năm 2019|website=CNN.com|url=https://edition.cnn.com/2019/11/10/uk/emma-watson-singlehood-gbr-scli-intl/index.html|access-date =ngày 11 tháng 11 năm 2019|quote=Gossip columnists immediately bemoaned the actress' self-coined phrase, while supporters on Twitter leapt to her defense.|archive-date = ngày 17 tháng 2 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200217022437/https://edition.cnn.com/2019/11/10/uk/emma-watson-singlehood-gbr-scli-intl/index.html|url-status=live}}</ref> Marai Larasi, một nhà hoạt động về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ, là khách mời của cô đến thăm dự [[Quả cầu vàng|Lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 75]] năm 2018.<ref name="activists">{{chú thích web |author=CNWN Collection |url=https://www.allure.com/story/support-causes-activists-2018-golden-globes |title=Golden Globes 2018: How to Support the Activists' Causes |publisher=Allure |date= |access-date =ngày 11 tháng 1 năm 2018 |archive-date = ngày 5 tháng 5 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200505031914/https://www.allure.com/story/support-causes-activists-2018-golden-globes |url-status=live }}</ref> |
||
Dòng 77: | Dòng 70: | ||
[[Tập tin:Harry Potter cast.jpg|nhỏ|Dấu tay, dấu giày và bản in đũa thần của Watson, Radcliffe, Grint (từ trái sang phải) tại Nhà hát Trung Quốc TCL năm 2007]] |
[[Tập tin:Harry Potter cast.jpg|nhỏ|Dấu tay, dấu giày và bản in đũa thần của Watson, Radcliffe, Grint (từ trái sang phải) tại Nhà hát Trung Quốc TCL năm 2007]] |
||
Năm 1999, đoàn sản xuất phim ''[[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (phim)|Harry Potter và Hòn đá Phù thủy]]'' (''[[Harry Potter and the Sorcerer's Stone]]''), chuyển thể điện ảnh từ tiểu thuyết ăn khách [[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy|cùng tên]] của nhà văn Anh [[J. K. Rowling]] bắt đầu quá trình tuyển diễn viên cho bộ phim.<ref name=autogenerated5>{{Chú thích web |url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |tiêu đề=Emma |tên 1=Emma |họ 1=Watson |ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007 |nhà xuất bản=Trang web chính thức của Emma Watson |archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |url-status=live }}</ref> Ba vai diễn quan trọng nhất của bộ phim là [[Harry Potter (nhân vật)|Harry Potter]] cùng hai người bạn thân [[Hermione Granger]] và [[Ron Weasley]]. Những người tuyển diễn viên đã phát hiện ra Emma thông qua cô giáo dạy kịch của cô ở Oxford,<ref name=autogenerated4>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |tiêu đề=Emma |tên 1=Emma |họ 1=Watson |ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007 |nhà xuất bản=Emma Watson's Official Website |url |
Năm 1999, đoàn sản xuất phim ''[[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (phim)|Harry Potter và Hòn đá Phù thủy]]'' (''[[Harry Potter and the Sorcerer's Stone]]''), chuyển thể điện ảnh từ tiểu thuyết ăn khách [[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy|cùng tên]] của nhà văn Anh [[J. K. Rowling]] bắt đầu quá trình tuyển diễn viên cho bộ phim.<ref name=autogenerated5>{{Chú thích web |url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |tiêu đề=Emma |tên 1=Emma |họ 1=Watson |ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007 |nhà xuất bản=Trang web chính thức của Emma Watson |archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |url-status=live }}</ref> Ba vai diễn quan trọng nhất của bộ phim là [[Harry Potter (nhân vật)|Harry Potter]] cùng hai người bạn thân [[Hermione Granger]] và [[Ron Weasley]]. Những người tuyển diễn viên đã phát hiện ra Emma thông qua cô giáo dạy kịch của cô ở Oxford,<ref name=autogenerated4>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#emma |tiêu đề=Emma |tên 1=Emma |họ 1=Watson |ngày truy cập=ngày 3 tháng 8 năm 2007 |nhà xuất bản=Emma Watson's Official Website |url-status=dead |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070802050811/http://www.emmawatsonofficial.com/ |ngày lưu trữ=ngày 2 tháng 8 năm 2007 |df=dmy }}</ref> sự tự tin của cô đã gây ấn tượng với các nhà sản xuất phim. Sau tám tuần tuyển chọn, nhà sản xuất [[David Heyman]] tuyên bố đã lựa chọn Emma cùng [[Daniel Radcliffe]] và [[Rupert Grint]] cho ba vai Hermione, Harry và Ron. Sau khi xem những đoạn diễn thử đầu tiên của Emma, nhà văn Rowling đã bộc lộ sự ủng hộ với cô bé 9 tuổi.<ref name=emmaemma/> |
||
''Harry Potter và Hòn đá Phù thủy'' (công chiếu năm [[2001]]) là tác phẩm điện ảnh đầu tiên mà Emma Watson tham gia. Bộ phim đã phá kỉ lục về doanh thu ngày mở màn và tuần mở màn đồng thời trở thành phim ăn khách nhất năm 2001.<ref>{{Chú thích báo|title="Harry Potter" magically shatters records|url=http://www.hollywood.com/news/Box_Office_Analysis_Harry_Potter_breaks_records/1097810|access-date =ngày 21 tháng 9 năm 2007|date=ngày 18 tháng 11 năm 2001|publisher=Hollywood.com|archive-date = ngày 30 tháng 5 năm 2012 |archive-url=https://archive.today/20120530043317/http://www.hollywood.com/news/Box_Office_Analysis_Harry_Potter_breaks_records/1097810|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url= |
''Harry Potter và Hòn đá Phù thủy'' (công chiếu năm [[2001]]) là tác phẩm điện ảnh đầu tiên mà Emma Watson tham gia. Bộ phim đã phá kỉ lục về doanh thu ngày mở màn và tuần mở màn đồng thời trở thành phim ăn khách nhất năm 2001.<ref>{{Chú thích báo|title="Harry Potter" magically shatters records|url=http://www.hollywood.com/news/Box_Office_Analysis_Harry_Potter_breaks_records/1097810|access-date =ngày 21 tháng 9 năm 2007|date=ngày 18 tháng 11 năm 2001|publisher=Hollywood.com|archive-date = ngày 30 tháng 5 năm 2012 |archive-url=https://archive.today/20120530043317/http://www.hollywood.com/news/Box_Office_Analysis_Harry_Potter_breaks_records/1097810|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.boxofficemojo.com/yearly/chart/?view2=worldwide|ngày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2007|nhà xuất bản=[[Box Office Mojo]]|tựa đề=Bản sao đã lưu trữ|archive-date=2013-01-13|archive-url=https://web.archive.org/web/20130113154847/http://www.boxofficemojo.com/yearly/chart/?view2=worldwide|url-status=bot: unknown}}</ref> Diễn xuất của ba diễn viên chính đã được các nhà phê bình khen ngợi đặc biệt là Emma, tờ ''[[The Daily Telegraph]]'' đánh giá diễn xuất của cô là "tuyệt vời" ("admirable")<ref>{{Chú thích báo|publisher=The Daily Telegraph|title=Magic is the only word for it|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1361526/Magic-is-the-only-word-for-it.html|access-date =ngày 23 tháng 9 năm 2007|date=ngày 4 tháng 11 năm 2007|archive-date = ngày 4 tháng 3 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160304104811/http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1361526/Magic-is-the-only-word-for-it.html|url-status=live}}</ref> còn trang [[IGN]] cũng cho rằng cô đã chiếm lĩnh được màn ảnh ("stole the show").<ref>{{Chú thích báo |title=Review of ''Harry Potter and the Sorcerer's Stone |publisher=[[IGN]] |first=Brian |last=Linder |date=ngày 17 tháng 11 năm 2001 |url=http://uk.movies.ign.com/articles/316/316273p1.html |access-date =ngày 23 tháng 9 năm 2007 |archive-date = ngày 29 tháng 12 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071229044646/http://uk.movies.ign.com/articles/316/316273p1.html |url-status=live }}</ref> Với vai Hermione Granger, Emma đã nhận được 5 đề cử ở các giải thưởng khác nhau trong đó cô đã được trao [[Young Artist Award]] ở hạng mục Diễn viên nữ trẻ xuất sắc nhất ở vai chính.<ref>http://www.dantri.com.vn/giai-tri/emma-watson-nu-dien-vien-xuat-sac-nhat-nam-2007-1193138501.htm {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200407173654/https://dantri.com.vn/giai-tri/emma-watson-nu-dien-vien-xuat-sac-nhat-nam-2007-1193138501.htm |date = ngày 7 tháng 4 năm 2020}} Báo Dân Trí</ref> |
||
Một năm sau bộ phim đầu tay, Emma Watson tiếp tục vào vai Hermione trong phần tiếp theo của loạt ''Harry Potter'' với tựa đề ''[[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật (phim)|Harry Potter và Phòng chứa Bí mật]]'' (''Harry Potter and the Chamber of Secrets'') chuyển thể từ tiểu thuyết [[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật|cùng tên]]. Tuy bộ phim không được đánh giá cao như phần đầu nhưng diễn xuất của dàn diễn viên chính vẫn được báo chí khen ngợi. Tờ ''[[Los Angeles Times]]'' cho rằng Emma và các bạn của cô đã trưởng thành theo thời gian,<ref>{{Chú thích báo|title=Harry Potter and the Chamber of Secrets|url=http://www.calendarlive.com/movies/reviews/cl-et-turan15nov15,0,1767241.story|archiveurl=https://web.archive.org/web/20051228225730/http://www.calendarlive.com/movies/reviews/cl-et-turan15nov15,0,1767241.story| |
Một năm sau bộ phim đầu tay, Emma Watson tiếp tục vào vai Hermione trong phần tiếp theo của loạt ''Harry Potter'' với tựa đề ''[[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật (phim)|Harry Potter và Phòng chứa Bí mật]]'' (''Harry Potter and the Chamber of Secrets'') chuyển thể từ tiểu thuyết [[Harry Potter và Phòng chứa Bí mật|cùng tên]]. Tuy bộ phim không được đánh giá cao như phần đầu nhưng diễn xuất của dàn diễn viên chính vẫn được báo chí khen ngợi. Tờ ''[[Los Angeles Times]]'' cho rằng Emma và các bạn của cô đã trưởng thành theo thời gian,<ref>{{Chú thích báo|title=Harry Potter and the Chamber of Secrets|url=http://www.calendarlive.com/movies/reviews/cl-et-turan15nov15,0,1767241.story|archiveurl=https://web.archive.org/web/20051228225730/http://www.calendarlive.com/movies/reviews/cl-et-turan15nov15,0,1767241.story|archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2005|access-date=ngày 22 tháng 9 năm 2007|date=ngày 15 tháng 11 năm 2002|author=Kenneth Turan|publisher=[[Los Angeles Times]]|url-status=dead|archive-date=2005-12-28|archive-url=https://web.archive.org/web/20051228225730/http://www.calendarlive.com/movies/reviews/cl-et-turan15nov15%2C0%2C1767241.story}}</ref> tờ ''[[The Times]]'' thậm chí còn chỉ trích đạo diễn [[Chris Columbus (đạo diễn)|Chris Columbus]] vì đã không khai thác được hết nhân vật của Emma.<ref>{{Chú thích báo |title=Film of the week |first=Barbara |last=Ellen |url=http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/film/article828645.ece |access-date=ngày 23 tháng 9 năm 2007 |date=ngày 14 tháng 11 năm 2002 |publisher=[[The Times]] |archive-date=2011-08-26 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110826222402/http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/film/article828645.ece |url-status=bot: unknown }}</ref> Với vai diễn trong ''Harry Potter và Phòng chứa Bí mật'', Emma đã được tạp chí Đức ''[[Bravo (tạp chí)|Bravo]]'' trao giải Otto Award.<ref>https://m.imdb.com/name/nm0914612/awards {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200407173630/https://m.imdb.com/name/nm0914612/awards |date = ngày 7 tháng 4 năm 2020}} Mục Bravo Otto</ref> |
||
==== 2004–2011: ''Harry Potter'' và các vai trò khác==== |
==== 2004–2011: ''Harry Potter'' và các vai trò khác==== |
||
[[Tập tin:Emma Watson GoF Premiere 2.jpg|thumb|upright|left|Watson tại buổi ra mắt phim [[Harry Potter và Chiếc cốc lửa (phim)|Harry Potter và Chiếc cốc lửa]] vào tháng 11 năm 2005]] |
[[Tập tin:Emma Watson GoF Premiere 2.jpg|thumb|upright|left|Watson tại buổi ra mắt phim [[Harry Potter và Chiếc cốc lửa (phim)|''Harry Potter và Chiếc cốc lửa'']] vào tháng 11 năm 2005]] |
||
Năm 2004, ''[[Harry Potter và |
Năm 2004, ''[[Harry Potter và Tù nhân Azkaban]]'', phần thứ ba của loạt phim ''Harry Potter'' được công chiếu. Ở lần thứ ba tham gia diễn xuất, Emma tiếp tục được đánh giá cao trong vai cô bé Hermione quyết đoán, vai diễn của Emma được đánh giá là có sức lôi cuốn và là một vai diễn tuyệt vời cho các diễn viên.<ref name="radcliffegrintwatson">{{Chú thích web| tên 1 = Jonathon| họ 1 = Trout| ngày tháng = ngày 1 tháng 6 năm 2004| tiêu đề = Daniel Radcliffe, Rupert Grint, Emma Watson| url = http://www.bbc.co.uk/films/2004/06/01/daniel_radcliffe_emma_watson_rupert_grint_azkaban_interview.shtml| ngày truy cập = ngày 3 tháng 8 năm 2007| nhà xuất bản = BBC| archive-date = ngày 18 tháng 7 năm 2007 | archive-url = https://web.archive.org/web/20070718145239/http://www.bbc.co.uk/films/2004/06/01/daniel_radcliffe_emma_watson_rupert_grint_azkaban_interview.shtml|url-status=live}}</ref> Nếu như vai Harry Potter của Radcliffe gặp phải sự chỉ trích từ giới phê bình thì Emma tiếp tục được các báo khen ngợi, tờ ''[[The New York Times]]'' nhận xét rằng sự nhạt nhẽo của Radcliffe đã may mắn được bù đắp bởi diễn xuất sôi nổi của Emma đặc biệt là cảnh phim cô bé đấm vào mũi [[Draco Malfoy]] thay vì sử dụng phép thuật.<ref>{{Chú thích báo|title=Harry Potter and the Prisoner of Azkaban: Film review|publisher=[[The New York Times]]|author=A. O. Scott|date=ngày 3 tháng 6 năm 2004|url=http://movies.nytimes.com/movie/review?_r=4|access-date=2009-07-10|archive-date=2011-06-24|archive-url=https://web.archive.org/web/20110624210006/http://movies.nytimes.com/movie/review?_r=4|url-status=bot: unknown}}</ref> Tính đến năm 2009, ''[[Harry Potter và Tù nhân Azkaban]]'' vẫn là phần có doanh thu thấp nhất trong loạt ''Harry Potter'', tuy vậy vai diễn của Emma Watson trong bộ phim này vẫn đem lại cho cô hai giải diễn xuất Otto Awards và Child Performance of the Year (Diễn xuất thiếu nhi của năm) của tờ ''[[Total Film]]''.<ref>{{Chú thích web |url=https://m.imdb.com/name/nm0914612/awards |ngày truy cập=2020-04-07 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 7 tháng 4 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200407173630/https://m.imdb.com/name/nm0914612/awards |url-status=live }}</ref> |
||
[[Tập tin:Emma Watson cropped.jpg|nhỏ|phải|180px|Emma Watson ký tặng người hâm mộ bên ngoài [[Grauman's Chinese Theatre]]]] |
[[Tập tin:Emma Watson cropped.jpg|nhỏ|phải|180px|Emma Watson ký tặng người hâm mộ bên ngoài [[Grauman's Chinese Theatre]]]] |
||
Tập tiếp theo của loạt phim với tựa đề ''[[Harry Potter và Chiếc cốc lửa (phim)|Harry Potter và Chiếc cốc lửa]]'' ( |
Tập tiếp theo của loạt phim với tựa đề ''[[Harry Potter và Chiếc cốc lửa (phim)|Harry Potter và Chiếc cốc lửa]]'' (2005) là một thành công lớn về thương mại khi bộ phim phá kỉ lục về doanh thu cuối tuần đầu tiên công chiếu của loạt ''Harry Potter'' và kỉ lục về doanh thu cuối tuần đầu tiên công chiếu ở Anh. Sự trưởng thành của Emma và các bạn diễn đã được giới phê bình khen ngợi, tờ ''[[The New York Times|New York Times]]'' đánh giá vai diễn của cô đứng đắn một cách cảm động ("touchingly earnest").<ref>{{Chú thích báo |url=http://www10.nytimes.com/2005/11/17/movies/17pott.html?_r=5&oref=slogin&oref=slogin&oref=slogin&oref=slogin|access-date =ngày 23 tháng 9 năm 2007|title=The Young Wizard puts away childish things |first=Manohla |last=Dargis |date=ngày 17 tháng 11 năm 2005|publisher=The New York Times}}</ref> Theo Emma thì sự hài hước của tập phim này đến từ những xung đột ở tuổi mới lớn của ba nhân vật chính, cô nói: "Tôi yêu thích tất cả những cuộc tranh luận... Tôi cho rằng bộ phim sẽ thật hơn rất nhiều nếu các nhân vật tranh cãi và gặp rắc rối."<ref>Nguyên văn: "I loved all the arguing... I think it's much more realistic that they would argue and that there would be problems."</ref><ref name="igngoblet">{{Chú thích web | tiêu đề = Daniel Radcliffe, Emma Watson and Rupert Grint | url = http://movies.ign.com/articles/667/667146p1.html | ngày tháng = ngày 15 tháng 11 năm 2005 | ngày truy cập = ngày 3 tháng 8 năm 2007 | nhà xuất bản = [[IGN]] | archive-date = ngày 7 tháng 11 năm 2007 | archive-url = https://web.archive.org/web/20071107051958/http://movies.ign.com/articles/667/667146p1.html |url-status=live }}</ref> Được đề cử ở ba giải thưởng cho vai Hermione, Emma đã giành giải Otto Award.<ref name=mtv1/> Cuối năm 2005, cô trở thành người trẻ tuổi nhất xuất hiện trên bìa của tạp chí ''[[Teen Vogue]]''.<ref name="ign interview">{{Chú thích web |tên 1=Steven |họ 1=Horn |tiêu đề=Interview with Emma Watson |url=http://movies.ign.com/articles/798/798992p1.html |ngày tháng=ngày 26 tháng 6 năm 2007 |ngày truy cập=ngày 23 tháng 9 năm 2007 |nhà xuất bản=[[IGN]] |archive-date = ngày 7 tháng 11 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071107052013/http://movies.ign.com/articles/798/798992p1.html |url-status=live }}</ref> Năm [[2006]], Emma vào vai Hermione trong tập phim ngắn đặc biệt của loạt ''Harry Potter'' có tựa đề ''[[The Queen's Handbag]]'' để kỷ niệm sinh nhật lần thứ 80 của Nữ hoàng [[Elizabeth II]].<ref name="handbag">{{Chú thích web|tiêu đề=New Harry Potter scene for queen|ngày tháng=ngày 12 tháng 6 năm 2006|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/5072118.stm|ngày truy cập=ngày 6 tháng 8 năm 2007|nhà xuất bản=BBC News|archive-date = ngày 21 tháng 9 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070921024306/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/5072118.stm|url-status=live}}</ref> |
||
[[Tập tin:Emma Watson by Ben Salter 2.jpg|thumb|Emma Watson năm 2007|180px]] |
[[Tập tin:Emma Watson by Ben Salter 2.jpg|thumb|Emma Watson năm 2007|180px]] |
||
Tập phim thứ năm của ''Harry Potter'' có tựa đề ''[[Harry Potter và Hội Phượng Hoàng (phim)|Harry Potter và Hội Phượng |
Tập phim thứ năm của ''Harry Potter'' có tựa đề ''[[Harry Potter và Hội Phượng Hoàng (phim)|Harry Potter và Hội Phượng hoàng]]'' được công chiếu năm 2007. Tiếp tục là một thành công lớn về mặt thương mại, bộ phim đã phá kỉ lục doanh thu cuối tuần đầu tiên trên thế giới với 332,7 triệu [[đô la Mỹ]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.boxofficemojo.com/alltime/world/worldwideopenings.htm |tiêu đề=All Time worldwide opening records |nhà xuất bản=[[Box Office Mojo]] |ngày truy cập=ngày 23 tháng 9 năm 2007 |archive-date=2009-10-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20091005051458/http://www.boxofficemojo.com/alltime/world/worldwideopenings.htm |url-status=bot: unknown }}</ref> Emma được trao giải [[National Movie Award]] lần thứ nhất ở hạng mục Vai nữ chính xuất sắc nhất. Bộ ba Watson-Radcliff-Grint trở nên nổi tiếng tới mức họ được mời in dấu tay, dấy chân và dấu đũa thần lên vỉa hè của [[Grauman's Chinese Theater]] ở [[Hollywood]] vào ngày [[9 tháng 7]] năm [[2007]].<ref name="grauman">{{Chú thích báo|title=Stardom fades, but cement lives on|publisher=[[The Toronto Star]]|date=ngày 11 tháng 1 năm 2008|access-date =ngày 22 tháng 1 năm 2008|url=http://www.thestar.com/entertainment/article/293005|archive-date = ngày 21 tháng 5 năm 2008 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080521154939/http://www.thestar.com/entertainment/article/293005|url-status=live}}</ref> Tuy các tập phim ''Harry Potter'' liên tiếp thành công về doanh thu, tương lai của loạt phim lại bị đặt dấu hỏi khi cả ba diễn viên chính đều do dự trong việc tiếp tục vai diễn của họ trong hai tập cuối của ''Harry Potter''.<ref name=mtv-radcliffe>{{Chú thích web|url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1553722/20070302/story.jhtml|tiêu đề=Harry Potter Will Be Played By Daniel Radcliffe In Final Two Flicks|ngày tháng=ngày 2 tháng 3 năm 2007|nhà xuất bản=[[MTV.com]]|ngày truy cập=ngày 18 tháng 4 năm 2009|archive-date = ngày 10 tháng 5 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090510132047/http://www.mtv.com/movies/news/articles/1553722/20070302/story.jhtml|url-status=live}}</ref> Cuối cùng vào ngày [[2 tháng 3]] năm [[2007]] Radcliffe đã đồng ý ký nốt hợp đồng 2 tập phim cuối,<ref name=autogenerated3>{{Chú thích web|url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1553722/20070302/story.jhtml |tiêu đề=Harry Potter Will Be Played By Daniel Radcliffe in Final Two Flicks |ngày tháng=ngày 2 tháng 3 năm 2007 |nhà xuất bản=MTV |ngày truy cập=ngày 18 tháng 4 năm 2009 |url-status=live |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090510132047/http://www.mtv.com/movies/news/articles/1553722/20070302/story.jhtml |ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 5 năm 2009 }}</ref> mặc dù vậy Emma thậm chí còn tỏ ra do dự hơn.<ref>{{Chú thích báo|publisher=[[Tạp chí Newsweek|Newsweek]]|title=Will Harry Potter lose one of its stars?|date=ngày 2 tháng 10 năm 2006|access-date=ngày 23 tháng 9 năm 2007|url=http://www.msnbc.msn.com/id/14966267/site/newsweek/|archiveurl=https://web.archive.org/web/20061005101208/http://www.msnbc.msn.com/id/14966267/site/newsweek/|archive-date=2006-10-05|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20061005101208/http://www.msnbc.msn.com/id/14966267/site/newsweek/}}</ref> Cô giải thích rằng đó là một quyết định quan trọng vì để tham gia hai tập phim cuối cô sẽ phải gắn bó thêm 4 năm với quá trình làm phim nhưng rồi Emma thừa nhận rằng cô không thể rời bỏ vai Hermione<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.news.com.au/perthnow/story/0,21598,21447024-5005368,00.html|access-date =ngày 12 tháng 4 năm 2009|date=ngày 25 tháng 3 năm 2007|title=Hermione is back|publisher=[[news.com.au]]|archive-date = ngày 30 tháng 5 năm 2012 |archive-url=https://archive.today/20120530043329/http://www.perthnow.com.au/entertainment/hermione-is-back/story-e6frg3gl-1111113225234|url-status=live}}</ref> và đồng ý ký tiếp hợp đồng vào ngày [[23 tháng 3]] năm 2007.<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2007/03/24/arts/24arts.html?ref=arts|title=Gang's all here|publisher=[[The New York Times|New York Times]]|date=ngày 24 tháng 3 năm 2007|access-date =ngày 12 tháng 4 năm 2009|first=Peter|last=Edidin|archive-date = ngày 3 tháng 9 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903210838/http://www.nytimes.com/2007/03/24/arts/24arts.html?ref=arts|url-status=live}}</ref> Để đổi lại, Emma Watson được trả gấp đôi cho những tập phim cuối lên 2 triệu [[bảng Anh]] mỗi tập phim,<ref name=mail-general>{{Chú thích báo|url=http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-467822/Worth-8m-preparing-face-Chanel-Emma-Watson-girl-magic-touch.html|title=Worth £8m and preparing to be the face of Chanel, Emma Watson is a girl with a magic touch|date=ngày 12 tháng 7 năm 2007|first=Alison|last=Boshoff|publisher=The Daily Mail|access-date =ngày 18 tháng 4 năm 2009|archive-date = ngày 26 tháng 1 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170126150943/http://www.dailymail.co.uk/tvshowbiz/article-467822/Worth-8m-preparing-face-Chanel-Emma-Watson-girl-magic-touch.html|url-status=live}}</ref> cô kết luận rằng cuối cùng thì việc tham gia phim vẫn có lợi hơn là có hại. |
||
Emma Watson listed in to <ref>{{Chú thích báo|url=https://mickysays.com/the-25-hottest-women-in-the-world/|title=the 25 Hottest Women in the World}}The 25 Hottest Women in the World |
Emma Watson listed in to <ref>{{Chú thích báo|url=https://mickysays.com/the-25-hottest-women-in-the-world/|title=the 25 Hottest Women in the World|access-date=2021-10-26|archive-date=2021-10-26|archive-url=https://web.archive.org/web/20211026211122/https://mickysays.com/the-25-hottest-women-in-the-world/|url-status=dead}}The 25 Hottest Women in the World</ref> |
||
</ref> |
|||
[[Tập tin:Emma Watson at Harry Potter and the Half-Blood Prince Premiere 06 cropped.jpg|thumb|upright|Emma Watson tại buổi ra mắt phim [[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|Harry Potter và Hoàng tử lai]].]] |
[[Tập tin:Emma Watson at Harry Potter and the Half-Blood Prince Premiere 06 cropped.jpg|thumb|upright|Emma Watson tại buổi ra mắt phim [[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|''Harry Potter và Hoàng tử lai'']].]] |
||
Quá trình quay ''[[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|Harry Potter và Hoàng tử lai]]'' |
Quá trình quay ''[[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|Harry Potter và Hoàng tử lai]]'', tập thứ sáu của loạt phim, được bắt đầu từ cuối năm [[2007]] trong đó các cảnh phim có sự tham gia của Emma được quay từ ngày [[18 tháng 12]] tới ngày [[17 tháng 5]] năm [[2008]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/220|ngày truy cập=ngày 12 tháng 4 năm 2009|tiêu đề=Ballet Shoes interviews|nhà xuất bản=Trang web chính thức của Emma Watson news|tên 1=Emma|họ 1=Watson|ngày tháng=ngày 28 tháng 11 năm 2007|archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/220|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/|nhà xuất bản=Trang web chính thức của Emma Watson news|tên 1=Emma|họ 1=Watson|ngày tháng=ngày 22 tháng 5 năm 2008|ngày truy cập=2007-09-15|tựa đề=Bản sao đã lưu trữ|archive-date=2010-04-12|archive-url=https://web.archive.org/web/20100412152204/http://www.emmawatsonofficial.com/|url-status=bot: unknown}}</ref> Bộ phim được dự kiến công chiếu chính thức ngày [[15 tháng 7]] năm [[2009]].<ref>{{Chú thích web|url=http://news.yahoo.com/s/ap/20090415/ap_en_mo/film_harry_potter|tiêu đề='HJarry Potter' sweeps into theaters 2 days early|nhà xuất bản=[[Yahoo!]]|ngày truy cập=ngày 12 tháng 4 năm 2009|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090419060651/http://news.yahoo.com/s/ap/20090415/ap_en_mo/film_harry_potter|ngày lưu trữ=2009-04-19|url-status=live}}</ref> |
||
[[Tập tin:Daniel Radcliffe, Emma Watson & Rupert Grint colour.jpg|thumb|Watson cùng [[Daniel Radcliffe]] (trái) và [[Rupert Grint]] tại buổi ra mắt phim [[Harry Potter và bảo bối tử thần - Phần 2]] ở |
[[Tập tin:Daniel Radcliffe, Emma Watson & Rupert Grint colour.jpg|thumb|Watson cùng [[Daniel Radcliffe]] (trái) và [[Rupert Grint]] tại buổi ra mắt phim ''[[Harry Potter và bảo bối tử thần - Phần 2]]'' ở London vào tháng 7 năm 2011|thế=|trái]] |
||
Trước khi tập thứ sáu ''Harry Potter'' được công chiếu thì tập thứ bảy, ''[[Harry Potter và Bảo bối Tử thần |
Trước khi tập thứ sáu ''Harry Potter'' được công chiếu thì tập thứ bảy của bộ truyện, ''[[Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 1|Harry Potter và Bảo bối Tử thần]]'' đã được khởi động vào ngày [[18 tháng 2]] năm [[2009]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/|nhà xuất bản=Trang web chính thức của Emma Watson|tên 1=Emma|họ 1=Watson|ngày tháng=ngày 17 tháng 2 năm 2009|ngày truy cập=2007-09-15|tựa đề=Bản sao đã lưu trữ|archive-date=2010-04-12|archive-url=https://web.archive.org/web/20100412152204/http://www.emmawatsonofficial.com/|url-status=bot: unknown}}</ref> Vì lý do tài chính và kịch bản, tập cuối cùng của loạt phim được chia thành hai phần quay liền nhau,<ref name=empireheyman>{{Chú thích báo|url=http://www.empireonline.com/news/story.asp?NID=22200|title=Potter Producer Talks Deathly Hallows|access-date =ngày 14 tháng 3 năm 2008|date=ngày 14 tháng 3 năm 2008|author=Olly Richards|publisher=Empire|archive-date = ngày 10 tháng 7 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110710192807/http://www.empireonline.com/news/story.asp?NID=22200|url-status=live}}</ref><ref name=times>{{Chú thích báo|title=Longer spell at box office for Harry Potter|access-date =ngày 14 tháng 3 năm 2008|date=ngày 14 tháng 3 năm 2008|author=Jack Malvern|publisher=[[The Times]]}}</ref> và được công chiếu vào tháng 11 năm [[2010]] và tháng 7 năm [[2011]].<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.latimes.com/entertainment/news/movies/la-et-potter13mar13,0,7162166.story|title=Final 'Harry Potter' book will be split into two movies|access-date =ngày 12 tháng 3 năm 2008|publisher=[[Los Angeles Times|The Los Angeles Times]]|date=ngày 12 tháng 3 năm 2008|archive-date = ngày 6 tháng 2 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110206130518/http://www.latimes.com/entertainment/news/movies/la-et-potter13mar13,0,7162166.story|url-status=live}}</ref> [[Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2|''Harry Potter và Bảo bối Tử thần - Phần 2'']] đã trở thành bộ phim thành công cả về chuyên môn và thương mại. Đây là bộ phim có doanh thu cao nhất trong nhượng quyền thương mại, đã thu về hơn 1,3 tỷ đô la trên toàn thế giới và đã chứng minh đây là bộ phim thành công nhất về mặt thương mại của Watson. |
||
=== Dự án khác === |
=== Dự án khác === |
||
Vai diễn đầu tiên của Emma Watson không thuộc loạt ''Harry Potter'' là trong bộ [[phim truyền hình]] ''[[Ballet Shoes (phim)|Ballet Shoes]]'' (2007).<ref>{{Chú thích báo|title=Dancing towards their dreams |first=Matt |last=Warman |url= |
Vai diễn đầu tiên của Emma Watson không thuộc loạt ''Harry Potter'' là trong bộ [[phim truyền hình]] ''[[Ballet Shoes (phim)|Ballet Shoes]]'' (2007).<ref>{{Chú thích báo |title=Dancing towards their dreams |first=Matt |last=Warman |url=http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=%2Farts%2F2007%2F12%2F21%2Fnosplit%2Fbvtvballet21.xml |publisher=The Daily Telegraph |date=ngày 21 tháng 12 năm 2007 |access-date=ngày 12 tháng 1 năm 2008 |archive-date=2008-06-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080624173544/http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=%2Farts%2F2007%2F12%2F21%2Fnosplit%2Fbvtvballet21.xml |url-status=bot: unknown }}</ref> Theo Emma thì mặc dù đã dự định quay trở lại trường học ngay sau khi hoàn thành ''Harry Potter và Hội Phượng hoàng'' nhưng cô không thể cưỡng lại vai diễn trong ''Ballet Shoes'' vì Emma thực sự yêu thích nó.<ref name="BalletShoesBBC">{{Chú thích thông cáo báo chí|title=A Christmas treat for all the family|url=http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/feature_balletshoes.shtml|access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008|publisher=BBC|archive-date=2007-11-30|archive-url=https://web.archive.org/web/20071130080712/http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/feature_balletshoes.shtml|url-status=bot: unknown}}</ref> Đây là một chuyển thể truyền hình của đài [[BBC]] từ tiểu thuyết [[Ballet Shoes (tiểu thuyết)|cùng tên]] của nhà văn [[Noel Streatfeild]] trong đó vai của Emma Watson là nữ diễn viên Pauline Fossil, chị cả của ba chị em nhân vật chính.<ref>{{Chú thích báo |url=http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=%2Farts%2F2007%2F12%2F26%2Fbaheidi126.xml |access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008 |title=''Ballet Shoes'' saw me through |first=Adriaane |last=Pielou |publisher=The Daily Telegraph |date=ngày 26 tháng 12 năm 2007 |archive-date=2008-05-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080523051114/http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml?xml=%2Farts%2F2007%2F12%2F26%2Fbaheidi126.xml |url-status=bot: unknown }}</ref> Theo đạo diễn bộ phim là [[Sandra Goldbacher]] thì Emma Watson là lựa chọn hoàn hảo cho vai diễn, ở cô toát lên sự sâu sắc và tinh tế khiến mọi người phải ngắm nhìn.<ref name=autogenerated2>{{cite press release|title=A Christmas treat for all the family|url=http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/feature_balletshoes.shtml|archiveurl=https://web.archive.org/web/20071130080712/http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/feature_balletshoes.shtml|archive-date=2007-11-30|access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008|publisher=BBC|archive-url=https://web.archive.org/web/20071130080712/http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/feature_balletshoes.shtml|url-status=live}}</ref> ''Ballet Shoes'' được đài BBC phát tại Anh vào đúng dịp [[Ngày tặng quà|Boxing Day]] năm 2007 với lượng khán giả theo dõi ước tính khoảng 5,2 triệu (chiếm 22% tổng lượng khán giả truyền hình).<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|url=http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/trans_bbc1.shtml|access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008|publisher=BBC|title=BBC One Transmission Details, weeks 52/1|archive-date=2007-12-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20071209071634/http://www.bbc.co.uk/pressoffice/proginfo/tv/wk52/trans_bbc1.shtml|url-status=bot: unknown}}</ref><ref>{{Chú thích báo |url=http://www.guardian.co.uk/media/2007/dec/27/tvratings.television |access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008 |date=ngày 27 tháng 12 năm 2006 |title=Viewers sold on Old Curiosity Shop |first=Chris |last=Tryhorn |publisher=[[The Guardian]] |archive-date=2012-11-11 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121111132957/http://www.guardian.co.uk/media/2007/dec/27/tvratings.television |url-status=bot: unknown }}</ref> Sau khi phát sóng tác phẩm này không nhận được đánh giá cao từ giới phê bình, tờ ''[[The Times]]'' cho rằng ''Ballet Shoes'' chỉ là một bộ phim không có điểm nhấn.<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/media/2007/dec/27/television2|access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008|date=ngày 27 tháng 12 năm 2007|title=Last Night's TV|first=Sam|last=Wollaston|publisher=[[The Guardian]]|archive-date=2007-12-31|archive-url=https://web.archive.org/web/20071231163452/http://www.guardian.co.uk/media/2007/dec/27/television2|url-status=bot: unknown}}</ref><ref>{{Chú thích báo |title=Last Night's TV |first=Tim |last=Teeman |url=http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/tv_and_radio/article3097342.ece |access-date=ngày 1 tháng 1 năm 2008 |date=ngày 27 tháng 12 năm 2007 |publisher=[[The Times]] |archive-date=2011-05-17 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110517074523/http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/tv_and_radio/article3097342.ece |url-status=bot: unknown }}</ref> Tuy vậy diễn xuất của dàn diễn viên trong đó có Emma vẫn nhận được những đánh giá tích cực từ báo giới.<ref>{{Chú thích báo|first=James|last=Walton|title=Ballet Shoes|url=http://www.telegraph.co.uk/arts/main.jhtml;jsessionid=DTSNVNAO5CHXDQFIQMGCFGGAVCBQUIV0?xml=/arts/exclusions/tvondemand/nosplit/LNoTV/bvballet26.xml|access-date =ngày 1 tháng 1 năm 2008|date=ngày 27 tháng 12 năm 2007|publisher=The Daily Telegraph|archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110055352/https://www.telegraph.co.uk/culture/?xml=%2Farts%2Fexclusions%2Ftvondemand%2Fnosplit%2FLNoTV%2Fbvballet26.xml|url-status=live}}</ref> |
||
Ngoài vai diễn trong ''Ballet Shoes'', Emma còn tham gia lồng tiếng cho nhân vật Công chúa Pea trong bộ phim hoạt hình ''[[The Tale of Despereaux (phim)|The Tale of Despereaux]]'', một tác phẩm có sự tham gia của [[Matthew Broderick]] và [[Tracey Ullman]] được công chiếu tháng 12 năm 2008.<ref name=pea>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/152|tên 1=Emma|họ 1=Watson|tiêu đề=Trang web chính thức của Emma Watson|ngày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2007|archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/152|url-status=live}}</ref> |
Ngoài vai diễn trong ''Ballet Shoes'', Emma còn tham gia lồng tiếng cho nhân vật Công chúa Pea trong bộ phim hoạt hình ''[[The Tale of Despereaux (phim)|The Tale of Despereaux]]'', một tác phẩm có sự tham gia của [[Matthew Broderick]] và [[Tracey Ullman]] được công chiếu tháng 12 năm 2008.<ref name=pea>{{Chú thích web|url=http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/152|tên 1=Emma|họ 1=Watson|tiêu đề=Trang web chính thức của Emma Watson|ngày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2007|archive-date = ngày 14 tháng 4 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090414192235/http://www.emmawatsonofficial.com/#news/show/152|url-status=live}}</ref> |
||
Cô cũng xuất hiện trong một [[video âm nhạc]] của [[One Night Only]], sau khi gặp ca sĩ chính [[George Craig]] tại chiến dịch quảng cáo thời trang Đông-Hè của [[Burberry]] năm 2010. [[Video]] ''Say You Don't Want It'', được chiếu trên Kênh 4 vào ngày 26 tháng 6 năm 2010 và được phát hành vào ngày 16 tháng 8.<ref name=SYDWI>{{chú thích web |url=http://www.emmawatson.com/en/Latest/Emma/One-Night-Only-Say-You-Dont-Want-It-Single/ |title=Say You Don't Want It |url |
Cô cũng xuất hiện trong một [[video âm nhạc]] của [[One Night Only]], sau khi gặp ca sĩ chính [[George Craig]] tại chiến dịch quảng cáo thời trang Đông-Hè của [[Burberry]] năm 2010. [[Video]] ''Say You Don't Want It'', được chiếu trên Kênh 4 vào ngày 26 tháng 6 năm 2010 và được phát hành vào ngày 16 tháng 8.<ref name=SYDWI>{{chú thích web |url=http://www.emmawatson.com/en/Latest/Emma/One-Night-Only-Say-You-Dont-Want-It-Single/ |title=Say You Don't Want It |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100818155143/http://www.emmawatson.com/en/Latest/Emma/One-Night-Only-Say-You-Dont-Want-It-Single/ |archive-date=ngày 18 tháng 8 năm 2010}}</ref> Trong bộ phim hậu Harry Potter đầu tiên của mình, Watson đã xuất hiện trong [[Một tuần với kiều nữ]] (2011) trong vai Lucy, trợ lý phục trang của [[Marilyn Monroe|nhân vật chính]]; và được tán tỉnh bởi Colin Clark, người sau đó cô có vài cuộc hẹn hò.<ref name=MWwM1>{{chú thích web |url=http://emma-watson.net/index.php?subaction=showfull&id=1286571816&archive=&start_from=&ucat=1& |title=Emma in My Week With Marilyn |date=ngày 8 tháng 10 năm 2010 |publisher=emma-watson.net |access-date =ngày 3 tháng 11 năm 2010 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20101028055758/http://emma-watson.net/index.php?subaction=showfull&id=1286571816&archive=&start_from=&ucat=1& |archive-date=ngày 28 tháng 10 năm 2010}}</ref><ref name=MWwM2>{{chú thích web |url=http://www.movieweb.com/news/NEMHhodgThnZQM |title=Emma Watson Joins My Week with Marilyn |date=ngày 24 tháng 9 năm 2010 |publisher=movieweb.net |access-date =ngày 23 tháng 12 năm 2010 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100929175732/http://www.movieweb.com/news/NEMHhodgThnZQM |archive-date=ngày 29 tháng 9 năm 2010}}</ref> |
||
==== |
==== 2012–nay ==== |
||
[[Tập tin:Emma Watson 2012. |
[[Tập tin:Emma Watson 2012 Shankbone.JPG|thumb|upright|Watson tại [[Liên hoan phim Tribeca]] năm 2012]] |
||
Vào tháng 5 năm 2010, Watson được cho là đang đàm phán để đóng vai chính trong bộ phim [[Câu chuyện tuổi teen]] dựa trên tiểu thuyết cùng tên. [[Quay phim chính]] bắt đầu vào mùa hè năm 2011 và bộ phim được phát hành vào tháng 9 năm 2012.<ref name=VarietyPBW>{{chú thích báo |last=McNary |first=Dave |title=Watson, Lerman in talks for 'Perks' |url=http://www.variety.com/article/VR1118019620.html |work=Variety |access-date |
Vào tháng 5 năm 2010, Watson được cho là đang đàm phán để đóng vai chính trong bộ phim [[Câu chuyện tuổi teen]] dựa trên tiểu thuyết cùng tên. [[Quay phim chính]] bắt đầu vào mùa hè năm 2011 và bộ phim được phát hành vào tháng 9 năm 2012.<ref name=VarietyPBW>{{chú thích báo |last=McNary |first=Dave |title=Watson, Lerman in talks for 'Perks' |url=http://www.variety.com/article/VR1118019620.html |work=Variety |access-date=ngày 16 tháng 7 năm 2010 |date=ngày 19 tháng 5 năm 2010 |archive-date=2012-06-29 |archive-url=https://archive.today/20120629041322/http://www.variety.com/article/VR1118019620.html |url-status=live }}</ref><ref>{{chú thích báo |author=Mark Olsen |work=Los Angeles Times |date=ngày 1 tháng 11 năm 2012 |title='The Perks of Being a Wallflower' steadily blossoms |url=http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-1101-perks-wallflower20121101,0,5415057.story |access-date = ngày 4 tháng 4 năm 2020 |archive-date = ngày 8 tháng 11 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121108022014/http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-1101-perks-wallflower20121101,0,5415057.story |url-status=live }}</ref> |
||
Trong [[The Bling Ring|Băng trộm tuổi teen]] (2013), Watson đóng vai Nicki. Bộ phim dựa trên các vụ cướp Bling Ring ngoài đời thực, Watson vào vai một phiên bản hư cấu của Alexis Neiers, một nhân vật truyền hình là một trong bảy thanh thiếu niên tham gia vào các vụ cướp. Trong khi bộ phim chủ yếu nhận được nhiều ý kiến trái chiều, các nhà phê bình đã dành những lời khen ngợi gần như nhất trí cho vai diễn của Watson. Watson cũng có một vai phụ trong bộ phim hài khải huyền [[This Is the End|Sống nốt ngày cuối]] (2013), trong đó cô, [[Seth Rogen]], [[James Franco]] và nhiều diễn viên đã đóng vai "phiên bản cường điệu của chính họ" và Watson đã có một cảnh đáng nhớ trong sự nghiệp là thả "bom f".<ref>Chú thích: Thuật ngữ "thả bom F" thường dùng để chỉ việc sử dụng từ "khốn kiếp" trong một bối cảnh bất ngờ, chẳng hạn như phương tiện truyền thông công cộng, một cách chơi chữ với biệt danh cho bom hydro ("bom H") và giá trị sốc mà sử dụng từ "chết tiệt" trong diễn ngôn mang. Thuật ngữ này được báo cáo lần đầu tiên trên một tờ báo (Newsday) vào năm 1988 khi vận đọng viên bóng chày Hall of Fame Gary Carter sử dụng nó. Vào năm 2012, lần đầu tiên nó đã được liệt kê trong Từ điển đại học Merriam-Webster</ref><ref name=TItE1>{{chú thích báo |last=Puig |first=Claudia |url=https://www.usatoday.com/story/life/movies/2013/06/11/this-is-the-end-review/2367017/ |title=This Is the End – and It's Hilarious |work=[[USA Today]] |date=ngày 11 tháng 6 năm 2013 |access-date |
Trong [[The Bling Ring|Băng trộm tuổi teen]] (2013), Watson đóng vai Nicki. Bộ phim dựa trên các vụ cướp Bling Ring ngoài đời thực, Watson vào vai một phiên bản hư cấu của Alexis Neiers, một nhân vật truyền hình là một trong bảy thanh thiếu niên tham gia vào các vụ cướp. Trong khi bộ phim chủ yếu nhận được nhiều ý kiến trái chiều, các nhà phê bình đã dành những lời khen ngợi gần như nhất trí cho vai diễn của Watson. Watson cũng có một vai phụ trong bộ phim hài khải huyền [[This Is the End|Sống nốt ngày cuối]] (2013), trong đó cô, [[Seth Rogen]], [[James Franco]] và nhiều diễn viên đã đóng vai "phiên bản cường điệu của chính họ" và Watson đã có một cảnh đáng nhớ trong sự nghiệp là thả "bom f".<ref>Chú thích: Thuật ngữ "thả bom F" thường dùng để chỉ việc sử dụng từ "khốn kiếp" trong một bối cảnh bất ngờ, chẳng hạn như phương tiện truyền thông công cộng, một cách chơi chữ với biệt danh cho bom hydro ("bom H") và giá trị sốc mà sử dụng từ "chết tiệt" trong diễn ngôn mang. Thuật ngữ này được báo cáo lần đầu tiên trên một tờ báo (Newsday) vào năm 1988 khi vận đọng viên bóng chày Hall of Fame Gary Carter sử dụng nó. Vào năm 2012, lần đầu tiên nó đã được liệt kê trong Từ điển đại học Merriam-Webster</ref><ref name=TItE1>{{chú thích báo |last=Puig |first=Claudia |url=https://www.usatoday.com/story/life/movies/2013/06/11/this-is-the-end-review/2367017/ |title=This Is the End – and It's Hilarious |work=[[USA Today]] |date=ngày 11 tháng 6 năm 2013 |access-date=ngày 18 tháng 11 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151005112534/http://www.usatoday.com/story/life/movies/2013/06/11/this-is-the-end-review/2367017/ |archive-date=2015-10-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20151005112534/http://www.usatoday.com/story/life/movies/2013/06/11/this-is-the-end-review/2367017/ }}</ref><ref name=TItE2>{{chú thích báo |last=Lombardi |first=Ken |url=http://www.cbsnews.com/news/this-is-the-end-emma-watson-takes-on-the-boys-in-new-red-band-tv-spot/ |title=''This Is the End'': Emma Watson Takes on the Boys in a New Red-Band TV Spot |publisher=[[CBS News]] |date=ngày 29 tháng 5 năm 2013 |access-date=ngày 18 tháng 11 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141129045153/http://www.cbsnews.com/news/this-is-the-end-emma-watson-takes-on-the-boys-in-new-red-band-tv-spot/ |archive-date=2014-11-29 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141129045153/http://www.cbsnews.com/news/this-is-the-end-emma-watson-takes-on-the-boys-in-new-red-band-tv-spot/ }}</ref> Cô nói rằng cô không thể bỏ qua cơ hội để thực hiện bộ phim hài đầu tiên của mình và "làm việc với một số diễn viên hài hay nhất... trên thế giới ngay bây giờ".<ref name=TItE3>{{cite AV media |url=https://www.youtube.com/watch?v=5zgk8B6BayE&t=2m57s |title=Inside Look: ''This Is the End'' with Seth Rogen and Emma Watson |website=YouTube ([[Movieline]] official) |at=2:57–3:14 |date=ngày 11 tháng 6 năm 2013 |access-date=ngày 18 tháng 11 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151206115052/https://www.youtube.com/watch?v=5zgk8B6BayE&t=2m57s |archive-date=2015-12-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20151206115052/https://www.youtube.com/watch?v=5zgk8B6BayE&t=2m57s }}</ref> |
||
[[Tập tin:Emma Watson Cannes 2013 2.jpg|thumb|upright|left|Watson tại [[Liên hoan phim Cannes]] năm 2013]] |
[[Tập tin:Emma Watson Cannes 2013 2.jpg|thumb|upright|left|Watson tại [[Liên hoan phim Cannes]] năm 2013]] |
||
Vào tháng 6 năm 2012, Watson đã được xác nhận cho vai Ila trong bộ phim [[Noah: Đại hồng thủy]] của Darren Aronofsky, bắt đầu [[quay phim chính]] vào tháng sau, và được phát hành vào tháng 3 năm 2014. Vào tháng 3 năm 2013, có thông tin rằng Watson đã tham gia đàm phán để đóng vai chính là nhân vật chính trong bộ phim hoạt hình Disney chuyển thể từ phim hoạt hình [[Cinderella (phim 1950)|Cinderella]]. Kenneth Branagh đã gắn bó với việc chỉ đạo việc chuyển thể, trong khi Cate Blanchett đã đồng ý đóng vai người mẹ kế độc ác. Watson được đề nghị vai diễn, nhưng đã từ chối vì cô cho rằng mình không phù hợp với vai diễn nhân vật [[Cô bé Lọ Lem|Lọ Lem]]. Vai này cuối cùng thuộc về [[Lily James]].<ref name=indiewire>{{chú thích web |url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/emma-watson-gets-biblical-with-darren-aronofskys-noah-20120607 |title=Emma Watson Gets Biblical With Darren Aronofsky's 'Noah' |date=ngày 7 tháng 6 năm 2012 |publisher=indiewire.com |access-date =ngày 24 tháng 7 năm 2012 |url |
Vào tháng 6 năm 2012, Watson đã được xác nhận cho vai Ila trong bộ phim [[Noah: Đại hồng thủy]] của Darren Aronofsky, bắt đầu [[quay phim chính]] vào tháng sau, và được phát hành vào tháng 3 năm 2014. Vào tháng 3 năm 2013, có thông tin rằng Watson đã tham gia đàm phán để đóng vai chính là nhân vật chính trong bộ phim hoạt hình Disney chuyển thể từ phim hoạt hình [[Cinderella (phim 1950)|Cinderella]]. Kenneth Branagh đã gắn bó với việc chỉ đạo việc chuyển thể, trong khi Cate Blanchett đã đồng ý đóng vai người mẹ kế độc ác. Watson được đề nghị vai diễn, nhưng đã từ chối vì cô cho rằng mình không phù hợp với vai diễn nhân vật [[Cô bé Lọ Lem|Lọ Lem]]. Vai này cuối cùng thuộc về [[Lily James]].<ref name=indiewire>{{chú thích web |url=http://blogs.indiewire.com/theplaylist/emma-watson-gets-biblical-with-darren-aronofskys-noah-20120607 |title=Emma Watson Gets Biblical With Darren Aronofsky's 'Noah' |date=ngày 7 tháng 6 năm 2012 |publisher=indiewire.com |access-date =ngày 24 tháng 7 năm 2012 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120616004656/http://blogs.indiewire.com/theplaylist/emma-watson-gets-biblical-with-darren-aronofskys-noah-20120607 |archive-date=ngày 16 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo |last=Kroll |first=Justin |title=Cinderella's Glass Slipper Doesn't Fit Emma Watson |url=https://variety.com/2013/film/news/emma-watson-trying-on-glass-slipper-for-disneys-cinderella-exclusive-821290/ |work=Variety |access-date=ngày 28 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 20 tháng 2 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130304031708/http://variety.com/2013/film/news/emma-watson-trying-on-glass-slipper-for-disneys-cinderella-exclusive-821290/ |archive-date=2013-03-04 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130304031708/http://variety.com/2013/film/news/emma-watson-trying-on-glass-slipper-for-disneys-cinderella-exclusive-821290/ }}</ref><ref>{{chú thích báo|first=Alexandra|last=Cheney|url=https://blogs.wsj.com/speakeasy/2013/04/30/downton-abbey-star-is-new-cinderella/|title='Downton Abbey' Star Is New Cinderella|newspaper=[[The Wall Street Journal]]|date=ngày 30 tháng 4 năm 2013|access-date = ngày 4 tháng 4 năm 2020 |archive-date = ngày 2 tháng 5 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130502233929/https://blogs.wsj.com/speakeasy/2013/04/30/downton-abbey-star-is-new-cinderella/|url-status=live}}</ref> |
||
Vào tháng 10 năm 2013, Watson đã được chọn là ''Người phụ nữ của năm'' do tạp chí [[GQ (tạp chí)|GQ]] của Anh bình chọn.<ref name=GQWoY>{{chú thích báo |title=Woman of the Year: Emma Watson |url=http://www.gq-magazine.co.uk/men-of-the-year/home/winners-2013/woman-emma-watson |date=ngày 15 tháng 10 năm 2013 |url |
Vào tháng 10 năm 2013, Watson đã được chọn là ''Người phụ nữ của năm'' do tạp chí [[GQ (tạp chí)|GQ]] của Anh bình chọn.<ref name=GQWoY>{{chú thích báo |title=Woman of the Year: Emma Watson |url=http://www.gq-magazine.co.uk/men-of-the-year/home/winners-2013/woman-emma-watson |date=ngày 15 tháng 10 năm 2013 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130907211426/http://www.gq-magazine.co.uk/men-of-the-year/home/winners-2013/woman-emma-watson |archive-date=2013-09-07 |access-date=2020-04-04 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130907211426/http://www.gq-magazine.co.uk/men-of-the-year/home/winners-2013/woman-emma-watson }}</ref> Cùng tháng đó, cô là một trong hai diễn viên người Anh giành được nhiều phiếu bình chọn nhất của khán giả cho danh hiệu ''Ngôi sao điện ảnh quyến rũ nhất'' năm 2013, vượt qua cả hai nữ diễn viên [[Scarlett Johansson]] và [[Jennifer Lawrence]] trong hạng mục dành cho nữ trong cuộc thăm dò trực tuyến của hơn 50.000 người hâm mộ phim. [[Benedict Cumberbatch]] là nam diễn viên giành danh hiệu trong hạng mục dành cho nam giới.<ref name=Empirepoll>{{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/newsbeat/24361884 |title=Emma Watson and Cumberbatch Top 'Sexiest' Stars List |publisher=BBC |date=ngày 2 tháng 11 năm 2013 |access-date=ngày 18 tháng 11 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131005023702/http://www.bbc.co.uk/newsbeat/24361884 |archive-date=2013-10-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131005023702/http://www.bbc.co.uk/newsbeat/24361884 }}</ref> |
||
Watson đã tham gia cùng [[Judi Dench]], [[Robert Downey Jr.]], [[Mike Leigh]], [[Julia Louis-Dreyfus]] và [[Mark Ruffalo]] với tư cách là người nhận [[Giải thưởng Britannia]] vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Los Angeles.<ref name=2014Britannia>{{chú thích báo |last=King |first=Susan |url=http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-judi-dench-tattoo-emma-watson-hamster-20141031-story.html |title=At BAFTA Event, Emma Watson Dedicates Award to Her Long Dead Hamster |work=Los Angeles Times |date=ngày 31 tháng 10 năm 2014 |access-date |
Watson đã tham gia cùng [[Judi Dench]], [[Robert Downey Jr.]], [[Mike Leigh]], [[Julia Louis-Dreyfus]] và [[Mark Ruffalo]] với tư cách là người nhận [[Giải thưởng Britannia]] vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Los Angeles.<ref name=2014Britannia>{{chú thích báo |last=King |first=Susan |url=http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-judi-dench-tattoo-emma-watson-hamster-20141031-story.html |title=At BAFTA Event, Emma Watson Dedicates Award to Her Long Dead Hamster |work=Los Angeles Times |date=ngày 31 tháng 10 năm 2014 |access-date=ngày 31 tháng 10 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141031180233/http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-judi-dench-tattoo-emma-watson-hamster-20141031-story.html |archive-date=2014-10-31 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141031180233/http://www.latimes.com/entertainment/movies/moviesnow/la-et-mn-judi-dench-tattoo-emma-watson-hamster-20141031-story.html }}</ref> Watson đã giành giải Nghệ sĩ của năm và cô nói đã giành giải thưởng của mình vì Millie - chú chuột hamster của cô đã chết khi Watson quay phim [[Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (phim)|Harry Potter và Hòn đá Phù thủy]]. Watson đóng vai chính trong hai phim phát hành năm 2015, bộ phim [[Colonia (phim)|Colonia]], đối nghịch với Daniel Brühl và Michael Nyqvist; và [[Truy tìm ký ức]] của Alejandro Amenábar, cùng với [[Ethan Hawke]] và đồng nghiệp đóng cùng Harry Potter của cô [[David Thewlis]]. Cả hai đều nhận được đánh giá tiêu cực nói chung. Cô cũng xuất hiện trong một tập phim The Vicar of Dibley, trong đó cô đóng vai Reverend Iris. Vào tháng 2 năm 2016, Watson tuyên bố cô sẽ nghỉ diễn một năm. Cô dự định dành thời gian cho "phát triển cá nhân" và công việc về quyền phụ nữ của mình.<ref>{{chú thích web |url=https://variety.com/2014/film/news/emma-watson-daniel-bruhl-to-star-in-thriller-colonia-1201316157/ |title=Emma Watson, Daniel Bruhl to Star in Thriller 'Colonia' |access-date =ngày 11 tháng 1 năm 2015 |work=Variety |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141224215119/http://variety.com/2014/film/news/emma-watson-daniel-bruhl-to-star-in-thriller-colonia-1201316157/ |archive-date=ngày 24 tháng 12 năm 2014 |date=ngày 29 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref name=MTMRegression>{{chú thích web |url=http://www.moviethatmatters.com/emma-watson-starring-with-ethan-hawke-for-new-thriller-movie/ |title=Emma Watson starring with Ethan Hawke for New Thriller Movie |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140206183252/http://www.moviethatmatters.com/emma-watson-starring-with-ethan-hawke-for-new-thriller-movie/ |archive-date=ngày 6 tháng 2 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích báo |last=Earp |first=Catherine |title=Emma Watson joins Ethan Hawke film Regression |url=http://www.digitalspy.co.uk/movies/news/a549268/emma-watson-joins-ethan-hawke-film-regression.html |access-date=ngày 19 tháng 5 năm 2014 |newspaper=Digital Spy |date=ngày 5 tháng 2 năm 2014 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140419025544/http://www.digitalspy.co.uk/movies/news/a549268/emma-watson-joins-ethan-hawke-film-regression.html |archive-date=2014-04-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140419025544/http://www.digitalspy.co.uk/movies/news/a549268/emma-watson-joins-ethan-hawke-film-regression.html }}</ref><ref>{{chú thích web |url=https://www.rottentomatoes.com/m/colonia/ |title=Colonia (2016) |website=Rotten Tomatoes |access-date =ngày 5 tháng 3 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170306040255/https://www.rottentomatoes.com/m/colonia/ |archive-date=ngày 6 tháng 3 năm 2017}}</ref><ref>{{chú thích web |url=https://www.rottentomatoes.com/m/regression/ |title=Regression (2016) |website=Rotten Tomatoes |access-date =ngày 5 tháng 3 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170206111759/https://www.rottentomatoes.com/m/regression |archive-date=ngày 6 tháng 2 năm 2017}}</ref><ref name=Vicar>{{chú thích web |url=http://www.comedy.co.uk/guide/tv/the_vicar_of_dibley/episodes/2015/1/ |title=''The Vicar of Dibley'' – Comic Relief Special: The Bishop of Dibley |website=[[British Comedy Guide]] |access-date =ngày 22 tháng 4 năm 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150409024915/http://www.comedy.co.uk/guide/tv/the_vicar_of_dibley/episodes/2015/1 |archive-date=ngày 9 tháng 4 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web |last=Hooks |first=Bell |url=http://www.papermag.com/emma-watson-bell-hooks-conversation-1609893784.html |title=In Conversation with Bell Hooks and Emma Watson |work=[[Paper (magazine)|PAPER]] |date=ngày 18 tháng 2 năm 2016 |access-date =ngày 21 tháng 2 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160220123219/http://www.papermag.com/emma-watson-bell-hooks-conversation-1609893784.html |archive-date=ngày 20 tháng 2 năm 2016}}</ref> |
||
[[Tập tin:The Circle - Paris Premiere - Emma Watson (cropped).jpg|thumb|200px|Watson tại buổi ra mắt phim [[Vòng xoay ảo]] năm 2017]] |
[[Tập tin:The Circle - Paris Premiere - Emma Watson (cropped).jpg|thumb|200px|Watson tại buổi ra mắt phim [[Vòng xoay ảo]] năm 2017]] |
||
Watson đã đóng vai [[Belle (Người đẹp và quái vật)|Belle]] trong bộ phim live-action năm 2017 được chuyển thể từ [[Beauty and the Beast (phim 1946)|phim hoạt hình cùng tên]] của [[Disney]] - [[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|Beauty and the Beast]] do [[Bill Condon]] đạo diễn, và đóng cùng [[Dan Stevens]] trong vai [[Quái thú (Người đẹp và quái vật)|Quái thú]].<ref name=Stevens>{{chú thích báo |last=Kit |first=Borys |url=http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/disneys-beauty-beast-casts-dan-779323 |title=Disney's ''Beauty and the Beast'' Casting Dan Stevens as the Beast |work=[[The Hollywood Reporter]] |date=ngày 4 tháng 3 năm 2015 |access-date |
Watson đã đóng vai [[Belle (Người đẹp và quái vật)|Belle]] trong bộ phim live-action năm 2017 được chuyển thể từ [[Beauty and the Beast (phim 1946)|phim hoạt hình cùng tên]] của [[Disney]] - [[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|Beauty and the Beast]] do [[Bill Condon]] đạo diễn, và đóng cùng [[Dan Stevens]] trong vai [[Quái thú (Người đẹp và quái vật)|Quái thú]].<ref name=Stevens>{{chú thích báo |last=Kit |first=Borys |url=http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/disneys-beauty-beast-casts-dan-779323 |title=Disney's ''Beauty and the Beast'' Casting Dan Stevens as the Beast |work=[[The Hollywood Reporter]] |date=ngày 4 tháng 3 năm 2015 |access-date=ngày 5 tháng 3 năm 2015 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150305215127/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/disneys-beauty-beast-casts-dan-779323 |archive-date=2015-03-05 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150305215127/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/disneys-beauty-beast-casts-dan-779323 }}</ref><!-- Source cites Watson interview with Total Film magazine, which requires purchase. --> Bộ phim kiếm được hơn 1,2 tỷ đô la tại phòng vé và là bộ phim có doanh thu cao thứ hai trong năm 2017, chỉ sau [[Star Wars: Jedi cuối cùng|Star Wars: The Last Jedi]] và bộ phim có doanh thu cao thứ 14 mọi thời đại. Theo đó số tiền trả trước cho cô là 3 triệu đô la; sự tham gia của cô mang lại lợi nhuận nên nâng tổng số tiền trả cho cô lên tới 15 triệu đô la.<ref name=BatB-pay>{{chú thích báo |last=Sager |first=Rebekah |url=http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 |title=''Beauty and the Beast'' breaks records: Is Emma Watson now Hollywood's most sought after actress? |work=The Hollywood Reporter |date=ngày 21 tháng 3 năm 2017 |access-date=ngày 3 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170426020601/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 |archive-date=2017-04-26 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170426020601/http://www.hollywoodreporter.com/heat-vision/how-emma-watson-is-getting-paid-beauty-beast-986316 }}</ref> Cuối năm đó, cô đóng cùng [[Tom Hanks]] trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết [[Vòng xoay ảo]] của Dave Eggers, trong vai Mae Holland, một nhân viên công nghệ trẻ, làm việc tại một tập đoàn Internet hùng mạnh, chỉ nhận ra sự nguy hiểm liên quan đến quyền riêng tư, giám sát và tự do khi chính mình trải nghiệm.<ref>{{chú thích web |url=http://www.ew.com/article/2015/06/24/emma-watson-the-circle-tom-hanks |title=Emma Watson to star in ''The Circle'' opposite Tom Hanks |work=Entertainment Weekly's EW.com |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150626003401/http://www.ew.com/article/2015/06/24/emma-watson-the-circle-tom-hanks |archive-date=ngày 26 tháng 6 năm 2015}}</ref> |
||
Năm 2019, Watson đóng vai chính Meg March (thay cho [[Emma Stone]], người đã bỏ phim vì mâu thuẫn trong lịch trình) trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên và được đề cử [[Giải Oscar cho phim hay nhất|giải Oscar]] của Greta Gerwig, [[Những người phụ nữ bé nhỏ]]. Trong phim cô đóng chung với [[Saoirse Ronan]], [[Florence Pugh]], [[Timothée Chalamet]], [[Laura Dern]] và [[Meryl Streep]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.comingsoon.net/movies/news/972647-emma-watson-replacing-emma-stone-in-sonys-little-women-movie |title=Emma Watson Replacing Emma Stone in Sony's Little Women Movie |work=Comingsoon.net |author=Spencer Perry |date=ngày 24 tháng 8 năm 2018 |access-date =ngày 24 tháng 8 năm 2018 |archive-date = ngày 25 tháng 8 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180825062622/http://www.comingsoon.net/movies/news/972647-emma-watson-replacing-emma-stone-in-sonys-little-women-movie |url-status=live }}</ref> |
Năm 2019, Watson đóng vai chính Meg March (thay cho [[Emma Stone]], người đã bỏ phim vì mâu thuẫn trong lịch trình) trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên và được đề cử [[Giải Oscar cho phim hay nhất|giải Oscar]] của Greta Gerwig, [[Những người phụ nữ bé nhỏ]]. Trong phim cô đóng chung với [[Saoirse Ronan]], [[Florence Pugh]], [[Timothée Chalamet]], [[Laura Dern]] và [[Meryl Streep]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.comingsoon.net/movies/news/972647-emma-watson-replacing-emma-stone-in-sonys-little-women-movie |title=Emma Watson Replacing Emma Stone in Sony's Little Women Movie |work=Comingsoon.net |author=Spencer Perry |date=ngày 24 tháng 8 năm 2018 |access-date =ngày 24 tháng 8 năm 2018 |archive-date = ngày 25 tháng 8 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180825062622/http://www.comingsoon.net/movies/news/972647-emma-watson-replacing-emma-stone-in-sonys-little-women-movie |url-status=live }}</ref> |
||
Dòng 143: | Dòng 135: | ||
Watson đã được trao giải ''Phong cách Anh xuất sắc nhất'' tại [[Giải thưởng Thời trang Anh]] 2014. Cuộc thi bao gồm [[David Beckham]], [[Amal Clooney]], [[Kate Moss]] và [[Keira Knightley]]. |
Watson đã được trao giải ''Phong cách Anh xuất sắc nhất'' tại [[Giải thưởng Thời trang Anh]] 2014. Cuộc thi bao gồm [[David Beckham]], [[Amal Clooney]], [[Kate Moss]] và [[Keira Knightley]]. |
||
Vào ngày 16 tháng 6 năm 2020, trong buổi họp cổ đông thường niên, [[Kering]] - tập đoàn thời trang xa xỉ của Pháp ra thông cáo báo chí chính thức về việc bổ nhiệm thành viên mới trong hội đồng ban quản trị trong đó có Emma, với vai trò Chủ tịch Hội đồng Phát triển Bền vững của [[Kering]]. Hiện Kering là [[công ty mẹ]] của các công ty như [[Gucci]], [[Saint Laurent]], [[Balenciaga]], [[Alexander McQueen]]...<ref>{{chú thích báo|url= https://amp.vnexpress.net/emma-watson-thanh-quan-ly-tap-doan-thoi-trang-4118998.html|báo= VnExpress|tựa đề= Emma Watson thành quản lý tập đoàn thời trang|title= Bản sao đã lưu trữ|access-date = ngày 24 tháng 6 năm 2020 |archive-date = ngày 14 tháng 7 năm 2020 |archive-url= https://web.archive.org/web/20200714044653/https://amp.vnexpress.net/emma-watson-thanh-quan-ly-tap-doan-thoi-trang-4118998.html|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= https:// |
Vào ngày 16 tháng 6 năm 2020, trong buổi họp cổ đông thường niên, [[Kering]] - tập đoàn thời trang xa xỉ của Pháp ra thông cáo báo chí chính thức về việc bổ nhiệm thành viên mới trong hội đồng ban quản trị trong đó có Emma, với vai trò Chủ tịch Hội đồng Phát triển Bền vững của [[Kering]]. Hiện Kering là [[công ty mẹ]] của các công ty như [[Gucci]], [[Saint Laurent]], [[Balenciaga]], [[Alexander McQueen]]...<ref>{{chú thích báo|url= https://amp.vnexpress.net/emma-watson-thanh-quan-ly-tap-doan-thoi-trang-4118998.html|báo= VnExpress|tựa đề= Emma Watson thành quản lý tập đoàn thời trang|title= Bản sao đã lưu trữ|access-date = ngày 24 tháng 6 năm 2020 |archive-date = ngày 14 tháng 7 năm 2020 |archive-url= https://web.archive.org/web/20200714044653/https://amp.vnexpress.net/emma-watson-thanh-quan-ly-tap-doan-thoi-trang-4118998.html|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= https://znews.vn/vi-sao-emma-watson-duoc-lam-sep-lon-cua-gucci-balenciaga-o-tuoi-30-post1097902.html|báo= Zing News|tựa đề= Vì sao Emma Watson được làm sếp lớn của Gucci, Balenciaga ở tuổi 30?|title= Bản sao đã lưu trữ|access-date = ngày 24 tháng 6 năm 2020 |archive-date = ngày 26 tháng 6 năm 2020 |archive-url= https://web.archive.org/web/20200626084356/https://znews.vn/vi-sao-emma-watson-duoc-lam-sep-lon-cua-gucci-balenciaga-o-tuoi-30-post1097902.html|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích báo|tựa đề=Emma Watson gia nhập hội đồng quản trị tập đoàn thời trang Kering|báo=Elle.vn|url=https://www.elle.vn/tin-thoi-trang/emma-watson-hoi-dong-quan-tri-tap-doan-kering|tác giả=Thuỳ Dung|title=Bản sao đã lưu trữ|access-date=ngày 25 tháng 6 năm 2020|archive-date=ngày 27 tháng 6 năm 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200627162259/https://www.elle.vn/tin-thoi-trang/emma-watson-hoi-dong-quan-tri-tap-doan-kering|url-status=live}}</ref> |
||
=== Hoạt động xã hội === |
=== Hoạt động xã hội === |
||
Dòng 152: | Dòng 144: | ||
==Quyền phụ nữ== |
==Quyền phụ nữ== |
||
Watson đã từng đến thăm [[Bangladesh]] và [[Zambia]] để thúc đẩy việc [[giáo dục]] cho các bé gái.<ref name=girlsed>{{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/newsbeat/28205765 |title=Emma Watson announces UN Women Goodwill Ambassador role |publisher=BBC Newsbeat |location=United Kingdom |date=ngày 8 tháng 7 năm 2014 |access-date |
Watson đã từng đến thăm [[Bangladesh]] và [[Zambia]] để thúc đẩy việc [[giáo dục]] cho các bé gái.<ref name=girlsed>{{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/newsbeat/28205765 |title=Emma Watson announces UN Women Goodwill Ambassador role |publisher=BBC Newsbeat |location=United Kingdom |date=ngày 8 tháng 7 năm 2014 |access-date=ngày 21 tháng 9 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140923063048/http://www.bbc.co.uk/newsbeat/28205765 |archive-date=2014-09-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140923063048/http://www.bbc.co.uk/newsbeat/28205765 }}</ref><ref name=ambassador>{{chú thích báo |url=https://www.independent.co.uk/news/people/emma-watson-appointed-un-women-goodwill-ambassador-9590993.html |work=The Independent |title=Emma Watson named UN Women Goodwill Ambassador |date=ngày 8 tháng 7 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140709170933/http://www.independent.co.uk/news/people/emma-watson-appointed-un-women-goodwill-ambassador-9590993.html |archive-date=2014-07-09 |access-date=2020-03-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140709170933/http://www.independent.co.uk/news/people/emma-watson-appointed-un-women-goodwill-ambassador-9590993.html }}</ref> |
||
Vào tháng 7 năm 2014, cô được bổ nhiệm làm đại sứ thiện chí của [[phụ nữ Liên Hợp Quốc]]. Tháng 9 năm đó, Watson khởi động chiến dịch Phụ nữ Liên Hợp Quốc [[HeForShe]], kêu gọi ủng hộ [[bình đẳng giới]]. Trong bài phát biểu đó, cô nói rằng cô bắt đầu đặt câu hỏi về các giả định dựa trên [[giới tính]] ở tuổi lên tám khi cô bị gọi là "hách dịch" trong khi con trai thì không đến khi cô 14 tuổi. Bài phát biểu của Watson cũng gọi [[nữ quyền]] là "niềm tin rằng [[đàn ông]] và [[phụ nữ]] nên có quyền và cơ hội như nhau" và tuyên bố rằng nhận thức về "ghét đàn ông" là điều "phải dừng lại". Watson sau đó nói rằng cô đã nhận được những lời đe dọa trong vòng 12 giờ sau khi phát biểu. Năm 2015, Malala Yousafzai nói với Watson rằng cô quyết định đi theo [[chủ nghĩa nữ quyền]] sau khi nghe bài phát biểu của Watson. |
Vào tháng 7 năm 2014, cô được bổ nhiệm làm đại sứ thiện chí của [[phụ nữ Liên Hợp Quốc]]. Tháng 9 năm đó, Watson khởi động chiến dịch Phụ nữ Liên Hợp Quốc [[HeForShe]], kêu gọi ủng hộ [[bình đẳng giới]]. Trong bài phát biểu đó, cô nói rằng cô bắt đầu đặt câu hỏi về các giả định dựa trên [[giới tính]] ở tuổi lên tám khi cô bị gọi là "hách dịch" trong khi con trai thì không đến khi cô 14 tuổi. Bài phát biểu của Watson cũng gọi [[nữ quyền]] là "niềm tin rằng [[đàn ông]] và [[phụ nữ]] nên có quyền và cơ hội như nhau" và tuyên bố rằng nhận thức về "ghét đàn ông" là điều "phải dừng lại". Watson sau đó nói rằng cô đã nhận được những lời đe dọa trong vòng 12 giờ sau khi phát biểu. Năm 2015, Malala Yousafzai nói với Watson rằng cô quyết định đi theo [[chủ nghĩa nữ quyền]] sau khi nghe bài phát biểu của Watson. |
||
Dòng 165: | Dòng 157: | ||
Vào tháng 3 năm 2017 Watson bị chỉ trích là đạo đức giả khi hở ngực xuất hiện trên tạp chí Vanity Fair. Đáp trả, cô lập luận rằng: |
Vào tháng 3 năm 2017 Watson bị chỉ trích là đạo đức giả khi hở ngực xuất hiện trên tạp chí Vanity Fair. Đáp trả, cô lập luận rằng: |
||
{{quote|"[[Nữ quyền]] không phải là dùng gậy đánh bại phụ nữ, đó là sự tự do, giải phóng và [[bình đẳng giới|bình đẳng]]".<ref>https://news.zing.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210110055400/https:// |
{{quote|"[[Nữ quyền]] không phải là dùng gậy đánh bại phụ nữ, đó là sự tự do, giải phóng và [[bình đẳng giới|bình đẳng]]".<ref>https://news.zing.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210110055400/https://znews.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html |date = ngày 10 tháng 1 năm 2021}} Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020</ref>}} |
||
Vào tháng 7 năm 2019, Watson đưa ra một dòng tư vấn [[pháp lý]] cho những người đã bị [[quấy rối tình dục]] tại nơi làm việc. Tư vấn pháp lý được thực hiện bởi Rights of Women, một tổ chức từ thiện hoạt động để giúp đỡ phụ nữ thông qua luật pháp. |
Vào tháng 7 năm 2019, Watson đưa ra một dòng tư vấn [[pháp lý]] cho những người đã bị [[quấy rối tình dục]] tại nơi làm việc. Tư vấn pháp lý được thực hiện bởi Rights of Women, một tổ chức từ thiện hoạt động để giúp đỡ phụ nữ thông qua luật pháp. |
||
Dòng 186: | Dòng 178: | ||
|- |
|- |
||
| 2004 |
| 2004 |
||
| ''[[Harry Potter và |
| ''[[Harry Potter và Tù nhân Azkaban|Harry Potter và tên tù nhân ngục Azkaban]]'' |
||
| [[Alfonso Cuarón]] |
| [[Alfonso Cuarón]] |
||
| |
| |
||
Dòng 257: | Dòng 249: | ||
| Reverend Iris |
| Reverend Iris |
||
| Andrew Gaynord |
| Andrew Gaynord |
||
| Sitcom, tập: "The Bishop of Dibley"<ref name=Vicar/> |
|||
| Sitcom, tập: "The Bishop of Dibley"<ref name=Vicar>{{Chú thích web|url=http://www.comedy.co.uk/guide/tv/the_vicar_of_dibley/episodes/2015/1/ |tiêu đề=''The Vicar of Dibley'' – Comic Relief Special: The Bishop of Dibley |website=[[British Comedy Guide]] |ngày truy cập=ngày 22 tháng 4 năm 2015 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150409024915/http://www.comedy.co.uk/guide/tv/the_vicar_of_dibley/episodes/2015/1 |ngày lưu trữ= ngày 9 tháng 4 năm 2015 |df= }}</ref> |
|||
|- |
|- |
||
| ''[[Colonia (phim)|Colonia]]'' |
| ''[[Colonia (phim)|Colonia]]'' |
||
Dòng 289: | Dòng 281: | ||
|} |
|} |
||
=== |
===Truyền hình=== |
||
{| class="wikitable sortable" |
{| class="wikitable sortable" |
||
|- |
|- |
||
Dòng 341: | Dòng 333: | ||
| [[Empire Award for Best Newcomer|Diễn viên mới xuất sắc nhất]] {{small|(cùng với [[Daniel Radcliffe]] và [[Rupert Grint]])}} |
| [[Empire Award for Best Newcomer|Diễn viên mới xuất sắc nhất]] {{small|(cùng với [[Daniel Radcliffe]] và [[Rupert Grint]])}} |
||
|{{Nom}} |
|{{Nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.empireonline.co.uk/features/events/awards2002/winners/bestdebut.shtm |title=Best Debut |publisher=[[Empireonline.co.uk]] |archiveurl=https://web.archive.org/web/20030202072949/http://www.empireonline.co.uk/features/events/awards2002/winners/bestdebut.shtm | |
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.empireonline.co.uk/features/events/awards2002/winners/bestdebut.shtm |title=Best Debut |publisher=[[Empireonline.co.uk]] |archiveurl=https://web.archive.org/web/20030202072949/http://www.empireonline.co.uk/features/events/awards2002/winners/bestdebut.shtm |archive-date=ngày 2 tháng 2 năm 2003 |access-date =ngày 18 tháng 12 năm 2015 |url-status=dead}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="2"|[[Giải thưởng Nghệ sĩ trẻ]] |
| rowspan="2"|[[Giải thưởng Nghệ sĩ trẻ]] |
||
Dòng 366: | Dòng 358: | ||
| Nữ diễn viên được yêu thích nhất |
| Nữ diễn viên được yêu thích nhất |
||
|{{Nom}} |
|{{Nom}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |title=Prepare to be slimed...as the Nickelodeon Kids' Choice Awards nominees are announced! |date=ngày 10 tháng 8 năm 2006 |publisher=sydentcent.com.au |url=http://www.sydentcent.com.au/files/mediareleases/Nickelodeon's%20Australian%20Kids'%20Choice%20Awards%202006.pdf |archiveurl=https://web.archive.org/web/20061012171118/http://www.sydentcent.com.au/files/mediareleases/Nickelodeon%27s%20Australian%20Kids%27%20Choice%20Awards%202006.pdf | |
|<ref>{{chú thích báo |title=Prepare to be slimed...as the Nickelodeon Kids' Choice Awards nominees are announced! |date=ngày 10 tháng 8 năm 2006 |publisher=sydentcent.com.au |url=http://www.sydentcent.com.au/files/mediareleases/Nickelodeon's%20Australian%20Kids'%20Choice%20Awards%202006.pdf |archiveurl=https://web.archive.org/web/20061012171118/http://www.sydentcent.com.au/files/mediareleases/Nickelodeon%27s%20Australian%20Kids%27%20Choice%20Awards%202006.pdf |archive-date=ngày 12 tháng 10 năm 2006 |url-status=dead |access-date=2020-03-15 |archive-date=2006-10-12 |archive-url=https://web.archive.org/web/20061012171118/http://www.sydentcent.com.au/files/mediareleases/Nickelodeon%27s%20Australian%20Kids%27%20Choice%20Awards%202006.pdf }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải Điện ảnh của MTV]] |
| [[Giải Điện ảnh của MTV]] |
||
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho bộ đôi trên màn ảnh xuất sắc nhất]] |
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho bộ đôi trên màn ảnh xuất sắc nhất]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref name=mtv1>{{chú thích báo |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1529112/story.jhtml |title=Alba, Carell, 'Crashers,' 'Virgin' Big Nominees For MTV Movie Awards |date=ngày 24 tháng 4 năm 2006 |access-date |
|<ref name=mtv1>{{chú thích báo |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1529112/story.jhtml |title=Alba, Carell, 'Crashers,' 'Virgin' Big Nominees For MTV Movie Awards |date=ngày 24 tháng 4 năm 2006 |access-date=ngày 22 tháng 9 năm 2007 |last=Carroll |first=Larry |publisher=MTV |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071219091809/http://www.mtv.com/movies/news/articles/1529112/story.jhtml |archive-date=2007-12-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071219091809/http://www.mtv.com/movies/news/articles/1529112/story.jhtml }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
! 2007 |
! 2007 |
||
Dòng 378: | Dòng 370: | ||
| rowspan="2"|''[[Harry Potter và Hội Phượng Hoàng (phim)|Harry Potter và Hội Phượng Hoàng]]'' |
| rowspan="2"|''[[Harry Potter và Hội Phượng Hoàng (phim)|Harry Potter và Hội Phượng Hoàng]]'' |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7019391.stm |title=National Movie Awards 2007 winners |date=ngày 29 tháng 9 năm 2007 |access-date |
|<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7019391.stm |title=National Movie Awards 2007 winners |date=ngày 29 tháng 9 năm 2007 |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |work=[[BBC News]] |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160306103254/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7019391.stm |archive-date=2016-03-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160306103254/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7019391.stm }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
! 2008 |
! 2008 |
||
Dòng 384: | Dòng 376: | ||
| [[Giải thưởng Empire cho nữ diễn viên xuất sắc nhất ]] |
| [[Giải thưởng Empire cho nữ diễn viên xuất sắc nhất ]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref name=13thEmpire>{{chú thích web |url=http://www.empireonline.com/awards2008/winners/actress.asp |title=Best Actress |work=[[Empire (film magazine)|Empire]] |year=2008 |access-date =ngày 15 tháng 10 năm 2011 |url |
|<ref name=13thEmpire>{{chú thích web |url=http://www.empireonline.com/awards2008/winners/actress.asp |title=Best Actress |work=[[Empire (film magazine)|Empire]] |year=2008 |access-date =ngày 15 tháng 10 năm 2011 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110916060425/http://www.empireonline.com/awards2008/winners/actress.asp |archive-date=ngày 16 tháng 9 năm 2011}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
! rowspan="3"|2010 |
! rowspan="3"|2010 |
||
Dòng 391: | Dòng 383: | ||
| rowspan="3"|''[[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|Harry Potter và Hoàng tử lai]]'' |
| rowspan="3"|''[[Harry Potter và Hoàng tử lai (phim)|Harry Potter và Hoàng tử lai]]'' |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2010-People-Choice-Award-Nominations-6126476 |title=Twilight Leads the People's Choice Awards Nominations |work=[[PopSugar]] |date=ngày 10 tháng 11 năm 2009 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2010-People-Choice-Award-Nominations-6126476 |title=Twilight Leads the People's Choice Awards Nominations |work=[[PopSugar]] |date=ngày 10 tháng 11 năm 2009 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170407233536/https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2010-People-Choice-Award-Nominations-6126476 |archive-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải Điện ảnh của MTV]] |
| [[Giải Điện ảnh của MTV]] |
||
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất|Nữ diễn viên có màn trình diễn xuất sắc nhất]] |
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất|Nữ diễn viên có màn trình diễn xuất sắc nhất]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |title=2010 MTV Movie Awards: Complete Winners List |url=http://www.mtv.com/news/1640890/2010-mtv-movie-awards-complete-winners-list/ |publisher=MTV |access-date |
|<ref>{{chú thích báo |title=2010 MTV Movie Awards: Complete Winners List |url=http://www.mtv.com/news/1640890/2010-mtv-movie-awards-complete-winners-list/ |publisher=MTV |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160102155330/http://www.mtv.com/news/1640890/2010-mtv-movie-awards-complete-winners-list/ |archive-date=2016-01-02 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160102155330/http://www.mtv.com/news/1640890/2010-mtv-movie-awards-complete-winners-list/ }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Teen Choice Awards]] |
| [[Teen Choice Awards]] |
||
| [[Giải thưởng Teen Choice cho Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn - khoa học viễn tưởng/Tưởng tượng|Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn theo thể loại: tưởng tượng]] |
| [[Giải thưởng Teen Choice cho Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn - khoa học viễn tưởng/Tưởng tượng|Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn theo thể loại: tưởng tượng]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |title=Teen Choice Awards 2010: First Round of Nominees Announced |url=http://www.mtv.com/news/2553497/teen-choice-awards-2010-nominees/ |publisher=MTV |access-date |
|<ref>{{chú thích báo |title=Teen Choice Awards 2010: First Round of Nominees Announced |url=http://www.mtv.com/news/2553497/teen-choice-awards-2010-nominees/ |publisher=MTV |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |date=ngày 14 tháng 6 năm 2010 |last=Soll |first=Lindsay |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160504150802/http://www.mtv.com/news/2553497/teen-choice-awards-2010-nominees/ |archive-date=2016-01-08 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160108020424/http://www.mtv.com/news/2553497/teen-choice-awards-2010-nominees/ }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
! rowspan="11"|2011 |
! rowspan="11"|2011 |
||
Dòng 408: | Dòng 400: | ||
| ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' |
| ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' |
||
|{{Won}} |
|{{Won}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html |title=Shining cast of 'My Week with Marilyn' bestowed with 2011 Capri ensemble award |date=ngày 8 tháng 12 năm 2011 |work=Capri, Hollywood International Film Festival |publisher=Capri World |access-date =ngày 15 tháng 12 năm 2011 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html |title=Shining cast of 'My Week with Marilyn' bestowed with 2011 Capri ensemble award |date=ngày 8 tháng 12 năm 2011 |work=Capri, Hollywood International Film Festival |publisher=Capri World |access-date =ngày 15 tháng 12 năm 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120112194421/http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html |archive-date=ngày 12 tháng 1 năm 2012}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Nickelodeon Kids' Choice Awards|Giải thưởng Kids 'Choice]] |
| [[Nickelodeon Kids' Choice Awards|Giải thưởng Kids 'Choice]] |
||
Dòng 419: | Dòng 411: | ||
| Ngôi sao điện ảnh được yêu thích (Dưới 25) |
| Ngôi sao điện ảnh được yêu thích (Dưới 25) |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2011-People-Choice-Award-Nominations-2010-11-09-114556-11904931 |title=Twilight Dominates People's Choice Nominations Once Again |work=[[PopSugar]] |date=ngày 9 tháng 11 năm 2010 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2011-People-Choice-Award-Nominations-2010-11-09-114556-11904931 |title=Twilight Dominates People's Choice Nominations Once Again |work=[[PopSugar]] |date=ngày 9 tháng 11 năm 2010 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170407233208/https://www.popsugar.com/entertainment/Full-List-2011-People-Choice-Award-Nominations-2010-11-09-114556-11904931 |archive-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng Empire]] |
| [[Giải thưởng Empire]] |
||
| [[Giải thưởng Empire cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất|Nữ diễn viên xuất sắc nhất]] |
| [[Giải thưởng Empire cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất|Nữ diễn viên xuất sắc nhất]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{cite press release |url=http://www.bauermedia.co.uk/press/news/article/jameson_empire_awards_announce_2011_nominees |title=Jameson Empire Awards Announce 2011 Nominees |date=ngày 24 tháng 2 năm 2011 |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
|<ref>{{cite press release |url=http://www.bauermedia.co.uk/press/news/article/jameson_empire_awards_announce_2011_nominees |title=Jameson Empire Awards Announce 2011 Nominees |date=ngày 24 tháng 2 năm 2011 |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006100309/http://www.bauermedia.co.uk/press/news/article/jameson_empire_awards_announce_2011_nominees |archive-date=ngày 6 tháng 10 năm 2014 |archive-date=2014-10-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141006100309/http://www.bauermedia.co.uk/press/news/article/jameson_empire_awards_announce_2011_nominees |url-status=dead }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng điện ảnh quốc gia]] |
| [[Giải thưởng điện ảnh quốc gia]] |
||
Dòng 434: | Dòng 426: | ||
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất|Nữ diễn viên có màn thể hiện tốt nhất]] |
| [[Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất|Nữ diễn viên có màn thể hiện tốt nhất]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
| rowspan="3"|<ref>{{chú thích web |url=http://ew.com/article/2011/05/03/natalie-portman-rob-pattinson-mtv-movie-awards/ |title=MTV Movie Awards 2011 nominees |date=ngày 3 tháng 5 năm 2011 |work=[[Entertainment Weekly]] |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
| rowspan="3"|<ref>{{chú thích web |url=http://ew.com/article/2011/05/03/natalie-portman-rob-pattinson-mtv-movie-awards/ |title=MTV Movie Awards 2011 nominees |date=ngày 3 tháng 5 năm 2011 |work=[[Entertainment Weekly]] |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170407235345/http://ew.com/article/2011/05/03/natalie-portman-rob-pattinson-mtv-movie-awards/ |archive-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Daniel Radcliffe]])}} |
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Daniel Radcliffe]])}} |
||
Dòng 445: | Dòng 437: | ||
| [[Teen Choice Award for Choice Movie Actress – Sci-Fi/Fantasy|Phim lựa chọn: Nữ diễn viên Khoa học viễn tưởng/tưởng tượng]] |
| [[Teen Choice Award for Choice Movie Actress – Sci-Fi/Fantasy|Phim lựa chọn: Nữ diễn viên Khoa học viễn tưởng/tưởng tượng]] |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
| rowspan="3"|<ref>{{chú thích web |url=http://hollywoodlife.com/2011/08/07/teen-choice-awards-2011-winners-list/ |title=Blake Lively Wins Choice TV Drama Actress The Teen Choice Awards! Here Are More Winners! |work=[[Hollywood Life]] |date=ngày 7 tháng 8 năm 2011 |access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url |
| rowspan="3"|<ref>{{chú thích web |url=http://hollywoodlife.com/2011/08/07/teen-choice-awards-2011-winners-list/ |title=Blake Lively Wins Choice TV Drama Actress The Teen Choice Awards! Here Are More Winners! |work=[[Hollywood Life]] |date=ngày 7 tháng 8 năm 2011 |access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160309172420/http://hollywoodlife.com/2011/08/07/teen-choice-awards-2011-winners-list/ |archive-date=ngày 9 tháng 3 năm 2016}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| Phim được lựa chọn (Choice Movie): Liplock {{small|(cùng với Daniel Radcliffe)}} |
| Phim được lựa chọn (Choice Movie): Liplock {{small|(cùng với Daniel Radcliffe)}} |
||
Dòng 458: | Dòng 450: | ||
| Nữ diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất |
| Nữ diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.seventeen.com/celebrity/a17579/kids-choice-2012-nominees/ |title=Here's the 2012 Kid's Choice Nominees! |work=Seventeen Magazine |date=ngày 17 tháng 2 năm 2012 |access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=http://www.seventeen.com/celebrity/a17579/kids-choice-2012-nominees/ |title=Here's the 2012 Kid's Choice Nominees! |work=Seventeen Magazine |date=ngày 17 tháng 2 năm 2012 |access-date =ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151003045222/http://www.seventeen.com/celebrity/a17579/kids-choice-2012-nominees/ |archive-date=ngày 3 tháng 10 năm 2015}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="2"|[[People's Choice Awards]] |
| rowspan="2"|[[People's Choice Awards]] |
||
| Diễn viên yêu thích của bộ phim |
| Diễn viên yêu thích của bộ phim |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
| rowspan="2"|<ref name=ensemble>{{chú thích web |url=http://tvbythenumbers.zap2it.com/2011/11/08/nominations-announced-for-the-peoples-choice-awards-2012/109957/ |title=Nominations Announced for the 'People's Choice Awards 2012' |publisher=Tvbythenumbers.zap2it.com |access-date =ngày 26 tháng 2 năm 2014 |url |
| rowspan="2"|<ref name=ensemble>{{chú thích web |url=http://tvbythenumbers.zap2it.com/2011/11/08/nominations-announced-for-the-peoples-choice-awards-2012/109957/ |title=Nominations Announced for the 'People's Choice Awards 2012' |publisher=Tvbythenumbers.zap2it.com |access-date =ngày 26 tháng 2 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160103015302/http://tvbythenumbers.zap2it.com/2011/11/08/nominations-announced-for-the-peoples-choice-awards-2012/109957/ |archive-date=ngày 3 tháng 1 năm 2016 |date=ngày 8 tháng 11 năm 2011}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| Ngôi sao điện ảnh được yêu thích (Dưới 25) |
| Ngôi sao điện ảnh được yêu thích (Dưới 25) |
||
Dòng 471: | Dòng 463: | ||
| [[Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] |
| [[Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://collider.com/saturn-award-nominations-2012/ |title=Saturn Award Nominations Announced; HUGO and HARRY POTTER Lead with 10 Nominations Each |website=[[Collider (website)|Collider]] |date=ngày 29 tháng 2 năm 2012 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=http://collider.com/saturn-award-nominations-2012/ |title=Saturn Award Nominations Announced; HUGO and HARRY POTTER Lead with 10 Nominations Each |website=[[Collider (website)|Collider]] |date=ngày 29 tháng 2 năm 2012 |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150416222202/http://collider.com/saturn-award-nominations-2012/ |archive-date=ngày 16 tháng 4 năm 2015}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="3"|[[Giải Điện ảnh MTV]] |
| rowspan="3"|[[Giải Điện ảnh MTV]] |
||
Dòng 488: | Dòng 480: | ||
| ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' |
| ''[[Một tuần với kiều nữ]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
| <ref>{{chú thích web|url=http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html|title=Shining cast of "My Week with Marilyn" bestowed with 2011 Capri ensemble award|date=ngày 8 tháng 12 năm 2011|work=Capri, Hollywood International Film Festival|publisher=Capri World|access-date =ngày 15 tháng 12 năm 2011|url |
| <ref>{{chú thích web|url=http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html|title=Shining cast of "My Week with Marilyn" bestowed with 2011 Capri ensemble award|date=ngày 8 tháng 12 năm 2011|work=Capri, Hollywood International Film Festival|publisher=Capri World|access-date =ngày 15 tháng 12 năm 2011|url-status=dead|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120112194421/http://www.caprihollywood.com/en/component/content/article/38-articoli-flash/297-my-week-with-marilyn-at-capri-hollywood-2011.html|archive-date=ngày 12 tháng 1 năm 2012}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="2"|[[Cộng đồng các nhà phê bình phim San Diego|Giải thưởng San Diego]] |
| rowspan="2"|[[Cộng đồng các nhà phê bình phim San Diego|Giải thưởng San Diego]] |
||
Dòng 494: | Dòng 486: | ||
| rowspan="11"|''[[The Perks of Being a Wallflower (film)|Câu chuyện tuổi teen]]'' |
| rowspan="11"|''[[The Perks of Being a Wallflower (film)|Câu chuyện tuổi teen]]'' |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
| rowspan="2"|<ref name="SanD">{{chú thích báo |title=''Argo'' Leads San Diego Critics' Awards; Michelle Williams Surprise Winner For ''Waltz'' |url=http://www.indiewire.com/article/the-master-tops-san-diego-critics-nominations |work=Indiewire |date=ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url |
| rowspan="2"|<ref name="SanD">{{chú thích báo |title=''Argo'' Leads San Diego Critics' Awards; Michelle Williams Surprise Winner For ''Waltz'' |url=http://www.indiewire.com/article/the-master-tops-san-diego-critics-nominations |work=Indiewire |date=ngày 23 tháng 5 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20121213062046/http://www.indiewire.com/article/the-master-tops-san-diego-critics-nominations |archive-date=2012-12-13 |access-date=2020-03-15 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121213062046/http://www.indiewire.com/article/the-master-tops-san-diego-critics-nominations }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[San Diego Film Critics Society Award for Best Performance by an Ensemble|Màn thể hiện tốt nhất của một nhóm]] |
| [[San Diego Film Critics Society Award for Best Performance by an Ensemble|Màn thể hiện tốt nhất của một nhóm]] |
||
Dòng 502: | Dòng 494: | ||
| [[Giải của Hội phê bình phim Boston cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] |
| [[Giải của Hội phê bình phim Boston cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất]] |
||
|style="text-align:center; background:#faeb86;"|{{sort|Nor|Runner-up}} |
|style="text-align:center; background:#faeb86;"|{{sort|Nor|Runner-up}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |title="Zero Dark Thirty," Day-Lewis and Riva Top Boston Society of Film Critics Awards |url=http://www.indiewire.com/2012/12/zero-dark-thirty-day-lewis-and-riva-top-boston-society-of-film-critics-awards-42605/ |work=Indiewire |date=ngày 9 tháng 12 năm 2012 |url |
|<ref>{{chú thích báo |title="Zero Dark Thirty," Day-Lewis and Riva Top Boston Society of Film Critics Awards |url=http://www.indiewire.com/2012/12/zero-dark-thirty-day-lewis-and-riva-top-boston-society-of-film-critics-awards-42605/ |work=Indiewire |date=ngày 9 tháng 12 năm 2012 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170407234255/http://www.indiewire.com/2012/12/zero-dark-thirty-day-lewis-and-riva-top-boston-society-of-film-critics-awards-42605/ |archive-date=2017-04-07 |access-date=2020-03-15 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170407234255/http://www.indiewire.com/2012/12/zero-dark-thirty-day-lewis-and-riva-top-boston-society-of-film-critics-awards-42605/ }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
|[[Hiệp hội phê bình phim St. Louis]] |
|[[Hiệp hội phê bình phim St. Louis]] |
||
Dòng 513: | Dòng 505: | ||
| Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất |
| Nữ diễn viên phim truyền hình được yêu thích nhất |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|<ref name=TVnumbers>{{chú thích web |url=http://tvbythenumbers.zap2it.com/2012/11/15/nominees-announced-for-the-peoples-choice-awards-2013/157844/ |title=Nominees Announced for the 'People's Choice Awards 2013' |publisher=Tvbythenumbers.zap2it.com |access-date =ngày 26 tháng 2 năm 2014 |url |
|<ref name=TVnumbers>{{chú thích web |url=http://tvbythenumbers.zap2it.com/2012/11/15/nominees-announced-for-the-peoples-choice-awards-2013/157844/ |title=Nominees Announced for the 'People's Choice Awards 2013' |publisher=Tvbythenumbers.zap2it.com |access-date =ngày 26 tháng 2 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131102043652/http://tvbythenumbers.zap2it.com/2012/11/15/nominees-announced-for-the-peoples-choice-awards-2013/157844/ |archive-date=ngày 2 tháng 11 năm 2013 |date=ngày 15 tháng 11 năm 2012}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| rowspan="4"|[[Giải Điện ảnh MTV]] |
| rowspan="4"|[[Giải Điện ảnh MTV]] |
||
| [[MTV Movie Award for Best Actor in a Movie|Nữ diễn viên có màn thể hiện xuất sắc nhất]] |
| [[MTV Movie Award for Best Actor in a Movie|Nữ diễn viên có màn thể hiện xuất sắc nhất]] |
||
|{{Nom}} |
|{{Nom}} |
||
| rowspan="4"|<ref>{{chú thích web |url=http://ew.com/article/2013/04/14/mtv-movie-awards-winners-2013/ |title=2013 MTV Movie Awards winners list |date=ngày 4 tháng 4 năm 2013 |work=[[Entertainment Weekly]] |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url |
| rowspan="4"|<ref>{{chú thích web |url=http://ew.com/article/2013/04/14/mtv-movie-awards-winners-2013/ |title=2013 MTV Movie Awards winners list |date=ngày 4 tháng 4 năm 2013 |work=[[Entertainment Weekly]] |access-date =ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170118123020/http://ew.com/article/2013/04/14/mtv-movie-awards-winners-2013/ |archive-date=ngày 18 tháng 1 năm 2017}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Logan Lerman]])}} |
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Logan Lerman]])}} |
||
Dòng 532: | Dòng 524: | ||
| Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn: Chính kịch |
| Nữ diễn viên điện ảnh được lựa chọn: Chính kịch |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|rowspan=3|<ref>{{chú thích web |url=http://www.latimes.com/entertainment/news/la-et-teen-choice-2013-awards-winners-list,0,549831,full.story |title=Complete list of Teen Choice 2013 Awards winners |date=ngày 11 tháng 8 năm 2013 |work=Los Angeles Times |url |
|rowspan=3|<ref>{{chú thích web |url=http://www.latimes.com/entertainment/news/la-et-teen-choice-2013-awards-winners-list,0,549831,full.story |title=Complete list of Teen Choice 2013 Awards winners |date=ngày 11 tháng 8 năm 2013 |work=Los Angeles Times |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140422061026/http://www.latimes.com/entertainment/news/la-et-teen-choice-2013-awards-winners-list%2C0%2C549831%2Cfull.story |archive-date=ngày 22 tháng 4 năm 2014}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| Phim lựa chọn: Liplock {{small|(cùng với Logan Lerman)}} |
| Phim lựa chọn: Liplock {{small|(cùng với Logan Lerman)}} |
||
Dòng 546: | Dòng 538: | ||
| rowspan="2"|''[[This Is the End|Sống nốt ngày cuối]]'' |
| rowspan="2"|''[[This Is the End|Sống nốt ngày cuối]]'' |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref name=PCcomedic>{{chú thích web |url=http://www.peopleschoice.com/ |title=People's Choice Awards: Fan Favorites in Movies, Music & TV |publisher=PeoplesChoice.com |access-date =ngày 23 tháng 1 năm 2014 |url |
|<ref name=PCcomedic>{{chú thích web |url=http://www.peopleschoice.com/ |title=People's Choice Awards: Fan Favorites in Movies, Music & TV |publisher=PeoplesChoice.com |access-date =ngày 23 tháng 1 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091130232446/http://www.peopleschoice.com//pca//votenow.jsp |archive-date=ngày 30 tháng 11 năm 2009}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng hài kịch của Mỹ]] |
| [[Giải thưởng hài kịch của Mỹ]] |
||
Dòng 557: | Dòng 549: | ||
| ''[[Noah: Đại hồng thủy|Noah]]'' |
| ''[[Noah: Đại hồng thủy|Noah]]'' |
||
|{{nom}} |
|{{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích báo |url=http://www.huffingtonpost.com/2014/06/18/teen-choice-awards-nominees-2014_n_5507753.html |title=Teen Choice Awards Nominees For 2014 Announced |date=ngày 18 tháng 6 năm 2014 |work=[[The Huffington Post]] |access-date |
|<ref>{{chú thích báo |url=http://www.huffingtonpost.com/2014/06/18/teen-choice-awards-nominees-2014_n_5507753.html |title=Teen Choice Awards Nominees For 2014 Announced |date=ngày 18 tháng 6 năm 2014 |work=[[The Huffington Post]] |access-date=ngày 7 tháng 4 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160303180559/http://www.huffingtonpost.com/2014/06/18/teen-choice-awards-nominees-2014_n_5507753.html |archive-date=2016-03-03 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160303180559/http://www.huffingtonpost.com/2014/06/18/teen-choice-awards-nominees-2014_n_5507753.html }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng Britannia]] |
| [[Giải thưởng Britannia]] |
||
Dòng 563: | Dòng 555: | ||
| {{n/a}} |
| {{n/a}} |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://deadline.com/2014/09/robert-downey-jr-judi-dench-mark-ruffalo-emma-watson-mike-leigh-bafta-la-britannia-awards-honorees-836080/ |title=Robert Downey, Jr. & Judi Dench Among BAFTA LA Britannia Awards Honorees |website=[[Deadline Hollywood]] |date=ngày 18 tháng 9 năm 2014 |url |
|<ref>{{chú thích web |url=http://deadline.com/2014/09/robert-downey-jr-judi-dench-mark-ruffalo-emma-watson-mike-leigh-bafta-la-britannia-awards-honorees-836080/ |title=Robert Downey, Jr. & Judi Dench Among BAFTA LA Britannia Awards Honorees |website=[[Deadline Hollywood]] |date=ngày 18 tháng 9 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140919011703/http://deadline.com/2014/09/robert-downey-jr-judi-dench-mark-ruffalo-emma-watson-mike-leigh-bafta-la-britannia-awards-honorees-836080/ |archive-date=ngày 19 tháng 9 năm 2014}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[Giải thưởng thời trang Anh]] |
| [[Giải thưởng thời trang Anh]] |
||
Dòng 569: | Dòng 561: | ||
| {{n/a}} |
| {{n/a}} |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|<ref name=BritStyle>{{chú thích web |last=Sowray |first=Bibby |url=http://fashion.telegraph.co.uk/news-features/TMG11265784/British-Fashion-Awards-2014-Emma-Watson-crowned-British-Style-Icon.html |title=Emma Watson Wins Award for Best British Style at Fashion Awards |website=Telegraph Media Group |date=ngày 1 tháng 12 năm 2014 |access-date =ngày 2 tháng 12 năm 2014 |url |
|<ref name=BritStyle>{{chú thích web |last=Sowray |first=Bibby |url=http://fashion.telegraph.co.uk/news-features/TMG11265784/British-Fashion-Awards-2014-Emma-Watson-crowned-British-Style-Icon.html |title=Emma Watson Wins Award for Best British Style at Fashion Awards |website=Telegraph Media Group |date=ngày 1 tháng 12 năm 2014 |access-date =ngày 2 tháng 12 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141213115424/http://fashion.telegraph.co.uk/news-features/TMG11265784/British-Fashion-Awards-2014-Emma-Watson-crowned-British-Style-Icon.html |archive-date=ngày 13 tháng 12 năm 2014}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
! rowspan="2"|2016 |
! rowspan="2"|2016 |
||
Dòng 592: | Dòng 584: | ||
| rowspan="5"|''[[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|Người đẹp và quái vật]]'' |
| rowspan="5"|''[[Người đẹp và quái vật (phim 2017)|Người đẹp và quái vật]]'' |
||
| {{won}} |
| {{won}} |
||
| rowspan="2"|<ref>{{chú thích web |url=https://variety.com/2017/tv/news/mtv-movie-tv-awards-winners-list-1202410366/ |title=2017 MTV Movie and TV Awards: Complete Winners List |last=Knapp |first=JD |date=ngày 7 tháng 5 năm 2017 |work=Variety |access-date =ngày 8 tháng 5 năm 2017 |url |
| rowspan="2"|<ref>{{chú thích web |url=https://variety.com/2017/tv/news/mtv-movie-tv-awards-winners-list-1202410366/ |title=2017 MTV Movie and TV Awards: Complete Winners List |last=Knapp |first=JD |date=ngày 7 tháng 5 năm 2017 |work=Variety |access-date =ngày 8 tháng 5 năm 2017 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170508151541/http://variety.com/2017/tv/news/mtv-movie-tv-awards-winners-list-1202410366/ |archive-date=ngày 8 tháng 5 năm 2017}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Dan Stevens]])}} |
| [[MTV Movie Award for Best Kiss|Nụ hôn đẹp nhất]] {{small|(cùng với [[Dan Stevens]])}} |
||
Dòng 660: | Dòng 652: | ||
| Vai diễn xuất sắc nhất |
| Vai diễn xuất sắc nhất |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
|<ref>{{chú thích web |url=http://seattlefilmcritics.com/2019/12/09/the-irishman-leads-the-2019-seattle-film-critics-society-nominations/ |archiveurl=https://web.archive.org/web/20191210112128/http://seattlefilmcritics.com/2019/12/09/the-irishman-leads-the-2019-seattle-film-critics-society-nominations/ |title="The Irishman" Leads the 2019 Seattle Film Critics Society Nominations |website=[[Seattle Film Critics Society]] |date=ngày 9 tháng 12 năm 2019 |access-date =ngày 10 tháng 12 năm 2019 | |
|<ref>{{chú thích web |url=http://seattlefilmcritics.com/2019/12/09/the-irishman-leads-the-2019-seattle-film-critics-society-nominations/ |archiveurl=https://web.archive.org/web/20191210112128/http://seattlefilmcritics.com/2019/12/09/the-irishman-leads-the-2019-seattle-film-critics-society-nominations/ |title="The Irishman" Leads the 2019 Seattle Film Critics Society Nominations |website=[[Seattle Film Critics Society]] |date=ngày 9 tháng 12 năm 2019 |access-date =ngày 10 tháng 12 năm 2019 |archive-date=ngày 10 tháng 12 năm 2019 |url-status=live}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| Giải thưởng phê bình Chicago Indie |
| Giải thưởng phê bình Chicago Indie |
||
Dòng 671: | Dòng 663: | ||
| Dàn diễn viên xuất sắc nhất |
| Dàn diễn viên xuất sắc nhất |
||
| {{nom}} |
| {{nom}} |
||
| <ref>{{chú thích web|url=https://austinfilmcritics.org/2019-afca-award-nominations-f02ed1544f62|title=2019 AFCA Award Nominations|last=Stoddard|first=Elizabeth|date=ngày 30 tháng 12 năm 2019|website=[[Austin Film Critics Association]]|language=en|url |
| <ref>{{chú thích web|url=https://austinfilmcritics.org/2019-afca-award-nominations-f02ed1544f62|title=2019 AFCA Award Nominations|last=Stoddard|first=Elizabeth|date=ngày 30 tháng 12 năm 2019|website=[[Austin Film Critics Association]]|language=en|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20191231113559/https://austinfilmcritics.org/2019-afca-award-nominations-f02ed1544f62?gi=aff83c9a2596|archive-date = ngày 31 tháng 12 năm 2019 |access-date =ngày 30 tháng 12 năm 2019}}</ref><br><ref>{{chú thích web|url=https://austinfilmcritics.org/2019-awards-d2faafe15279|title=2019 Awards|last=Stoddard|first=Elizabeth|date=ngày 7 tháng 1 năm 2020|website=[[Austin Film Critics Association]]|language=en|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20200109042118/https://austinfilmcritics.org/2019-awards-d2faafe15279?gi=f51e6c264ce7|archive-date = ngày 9 tháng 1 năm 2020 |access-date =ngày 7 tháng 1 năm 2019}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| [[AARP|Giải thưởng Phim dành cho người trưởng thành của AARP]] |
| [[AARP|Giải thưởng Phim dành cho người trưởng thành của AARP]] |
||
Dòng 686: | Dòng 678: | ||
|Dàn diễn viên xuất sắc nhất |
|Dàn diễn viên xuất sắc nhất |
||
| {{Won}} |
| {{Won}} |
||
| <ref>{{chú thích web|url=http://www.georgiafilmcritics.org/p/2019-awards.html|title=2019 Awards |
| <ref>{{chú thích web|url=http://www.georgiafilmcritics.org/p/2019-awards.html|title=2019 Awards|website=[[Georgia Film Critics Association]]|language=en|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20200103171441/http://www.georgiafilmcritics.org/p/2019-awards.html|archive-date = ngày 3 tháng 1 năm 2020 |access-date =ngày 3 tháng 1 năm 2020}}</ref> |
||
|} |
|} |
||
==Vinh danh== |
==Vinh danh== |
||
[[Tập tin:Emma Watson figure at Madame Tussauds London (30331226323).jpg|thumb|180px|Tượng sáp Emma Watson ở bảo tàng [[Madame Tussauds London]]]] |
[[Tập tin:Emma Watson figure at Madame Tussauds London (30331226323).jpg|thumb|180px|Tượng sáp Emma Watson ở bảo tàng [[Madame Tussauds London]]]] |
||
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2013,<ref>{{Chú thích web |url=https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-vao-bao-tang-tuong-sap-34786 |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110055359/https://thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-vao-bao-tang-tuong-sap-34786 |url-status=live }}</ref> Emma Watson được tạc tượng và đưa vào bảo tàng tượng sáp nổi tiếng [[Madame Tussauds London]] ([[Anh]]).<ref>{{Chú thích web |url=https://vtc.vn/giai-tri/tuong-sap-emma-watson-bi-che-nhu-quy-ba-tuoi-bam-ar111059.html |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 26 tháng 6 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200626073941/https://vtc.vn/giai-tri/tuong-sap-emma-watson-bi-che-nhu-quy-ba-tuoi-bam-ar111059.html |url-status=live }}</ref><ref>https://m.vov.vn/van-hoa/dien-anh/emma-watson-duoc-dung-tuong-sap-tai-bao-tang-madame-tussauds-254940.vov{{Liên kết hỏng|date = ngày 16 tháng 2 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> Bức tượng sáp có kích cỡ tương đương người thật của Emma mặc bộ váy Elie Saab mà cô từng mặc trong một sự kiện tại [[Hồng Kông]] vào năm 2011. Nhà thiết kế [[Elie Saab]] đã tặng chiếc váy này cho bảo tàng.<ref>http://thegioivanhoa.com.vn/elie-saab-thiet-ke-vay-rieng-cho-tuong-sap-emma-watson/</ref> |
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2013,<ref>{{Chú thích web |url=https://m.thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-vao-bao-tang-tuong-sap-34786 |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 10 tháng 1 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210110055359/https://thanhnien.vn/van-hoa/emma-watson-vao-bao-tang-tuong-sap-34786 |url-status=live }}</ref> Emma Watson được tạc tượng và đưa vào bảo tàng tượng sáp nổi tiếng [[Madame Tussauds London]] ([[Anh]]).<ref>{{Chú thích web |url=https://vtc.vn/giai-tri/tuong-sap-emma-watson-bi-che-nhu-quy-ba-tuoi-bam-ar111059.html |ngày truy cập=2020-03-18 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 26 tháng 6 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200626073941/https://vtc.vn/giai-tri/tuong-sap-emma-watson-bi-che-nhu-quy-ba-tuoi-bam-ar111059.html |url-status=live }}</ref><ref>https://m.vov.vn/van-hoa/dien-anh/emma-watson-duoc-dung-tuong-sap-tai-bao-tang-madame-tussauds-254940.vov{{Liên kết hỏng|date = ngày 16 tháng 2 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> Bức tượng sáp có kích cỡ tương đương người thật của Emma mặc bộ váy Elie Saab mà cô từng mặc trong một sự kiện tại [[Hồng Kông]] vào năm 2011. Nhà thiết kế [[Elie Saab]] đã tặng chiếc váy này cho bảo tàng.<ref>http://thegioivanhoa.com.vn/elie-saab-thiet-ke-vay-rieng-cho-tuong-sap-emma-watson/{{Liên kết hỏng|date=2024-11-20 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
Dòng 715: | Dòng 707: | ||
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
||
{{Thời gian sống|sinh=1990|tên=Watson, Emma}} |
{{Thời gian sống|sinh=1990|tên=Watson, Emma}} |
||
{{Các chủ đề|Điện ảnh|Harry Potter|Anh}} |
{{Các chủ đề|Điện ảnh|Harry Potter|Anh|Tiểu sử}} |
||
{{Navboxes |
{{Navboxes |
||
|title = Giải thưởng của Emma Watson |
|title = Giải thưởng của Emma Watson |
||
Dòng 723: | Dòng 715: | ||
{{Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất}} |
{{Giải thưởng điện ảnh MTV cho màn thể hiện tốt nhất}} |
||
}} |
}} |
||
{{Subject bar|portal1=Tiểu sử|portal2=Anh |portal3=Điện ảnh|commons=yes|commons-search=Category:Emma Watson|n=yes|q=yes}} |
|||
{{DEFAULTSORT:Watson, Emma}} |
{{DEFAULTSORT:Watson, Emma}} |
||
[[Thể loại:Người Oxford]] |
[[Thể loại:Người Oxford]] |
||
[[Thể loại:Người Anh gốc Pháp]] |
[[Thể loại:Người Anh gốc Pháp]] |
||
[[Thể loại:Bài Pháp chọn lọc]] |
|||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Sinh năm 1990]] |
||
[[Thể loại:Sinh 1990]] |
|||
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Brown]] |
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Brown]] |
||
[[Thể loại:Nữ diễn viên Anh thế kỷ 21]] |
[[Thể loại:Nữ diễn viên Anh thế kỷ 21]] |
Bản mới nhất lúc 02:28, ngày 20 tháng 11 năm 2024
Emma Watson | |
---|---|
Sinh | Emma Charlotte Duerre Watson[1] 15 tháng 4, 1990 [2] Le Marais, Paris, Pháp |
Quốc tịch | Anh Quốc[3] |
Học vị | Cử nhân[4] |
Trường lớp | Đại học Brown Cao đẳng Worcester, Oxford Trường nữ sinh Headington Trường Dragon Trường Nghệ thuật Sân khấu Stagecoach |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1999–nay |
Tổ chức | Liên Hợp Quốc[5][6] |
Nổi tiếng vì | Hermione Granger trong loạt phim Harry Potter |
Quê quán | Paris, Pháp |
Tài sản | 80 triệu $ (2020)[7] |
Chiều cao | 165 cm (5 ft 5 in) |
Cân nặng | 53 kg (117 lb) |
Cha mẹ |
|
Người thân | Alexander Watson (em trai) Toby Watson (em trai) Lucy Watson (em gái) Nina Watson (em gái) |
Giải thưởng | 25 |
Giọng Emma Watson (Hermione Granger) trong Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (2001) | |
Chữ ký | |
Emma Charlotte Duerre Watson (/ɛmə/ /wˈɒtsən/[8]; sinh ngày 15 tháng 4 năm 1990)[9] là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm nhà hoạt động xã hội người Anh. Sinh ra ở Paris và lớn lên tại Oxfordshire, Emma theo học tại Trường Brown[10] và theo học khóa đào tạo diễn viên tại chi nhánh Oxford của trường Nghệ thuật Sân khấu Stagecoach. Cô trở nên nổi tiếng sau khi đảm nhận vai diễn đầu đời Hermione Granger trong loạt phim Harry Potter, dù trước đó cô chỉ đóng kịch ở trường.[11] Watson xuất hiện trong cả tám phần phim Harry Potter từ năm 2001 đến 2011, đem về cho cô danh tiếng trên toàn thế giới, nhiều giải thưởng quan trọng và khối tài sản lên tới 60 triệu đô la Mỹ vào năm 2017[12][13] và khoảng 80 triệu đô-la Mỹ năm 2020.[14][15] Tờ báo nổi tiếng của Mỹ New York Times từng đánh giá Watson là ngôi sao có diễn xuất ấn tượng.[16]
Watson cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình chuyển thể từ tiểu thuyết năm 2007 của Anh Đôi giày Ba-lê và tham gia lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình Hiệp sĩ chuột (2008). Sau bộ phim Harry Potter cuối cùng, cô đảm nhận vai chính và vai phụ trong một số bộ phim như Một tuần với kiều nữ (2011), Câu chuyện tuổi teen (2012) và trong Băng trộm tuổi teen (2013). Cô xuất hiện như phiên bản cường điệu của chính mình trong Sống nốt ngày cuối (2013) và đóng vai cô con gái nuôi của nhân vật chính trong Noah: Đại hồng thủy (2014). Cô tiếp tục đóng vai chính Belle trong bộ phim nhạc kịch giả tưởng lãng mạn Người đẹp và quái vật (2017) và vai Meg March trong bộ phim Những người phụ nữ bé nhỏ (2019), bộ phim sau đó được đề cử giải Oscar cho Phim hay nhất. Các vai diễn điện ảnh khác của cô bao gồm Truy hồi ký ức (2015), Tình yêu thời bạo loạn (2015) và Vòng xoay ảo (2017).
Từ năm 2011 đến năm 2014, Watson chia thời gian của mình giữa làm phim và tiếp tục việc học tại Đại học Brown và Cao đẳng Worcester, Oxford, và tốt nghiệp Brown với bằng cử nhân văn học Anh vào tháng 5 năm 2014. Ngoài ra Watson còn có chứng nhận dạy thiền và yoga.[17] Công việc người mẫu của cô bao gồm các chiến dịch quảng cáo cho Burberry và Lancôme. Cô còn tham gia thiết kế trang phục[cần dẫn nguồn] và đặt tên của mình cho dòng quần áo mang mục đích nhân đạo của nhãn hiệu People Tree.[18] Cô được Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh vinh danh năm 2014 khi Emma Watson giành giải Nghệ sĩ của năm. Cùng năm đó, cô được bổ nhiệm làm đại sứ thiện chí của Liên Hợp Quốc và giúp khởi động chiến dịch Phụ nữ Liên Hợp Quốc HeForShe[19], khuyến khích chung tay hướng tới việc bình đẳng giới.[20] Watson được bổ nhiệm vào cơ quan tư vấn về quyền phụ nữ của G7 vào năm 2019, tham vấn với các nhà lãnh đạo về chính sách đối ngoại. Năm 2020, Emma Watson được bổ nhiệm vào ban giám đốc Kering, với vai trò là Chủ tịch Hội đồng Phát triển Bền vững.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Emma được sinh ra tại Paris, Pháp. Cô là con gái đầu lòng của hai luật sư người Anh là bà Jacqueline Luesby và ông Chris Watson.[21][22][23] Emma sống ở Maisons-Laffitte gần Paris cho đến khi lên 5. Sau khi cha mẹ ly dị, cô chuyển về Anh để sống cùng mẹ ở Oxfordshire còn cuối tuần thì đến thăm cha ở Luân Đôn.[9][24] Emma tiết lộ rằng cô nói được một ít tiếng Pháp nhưng không còn lưu loát và tốt như trước nữa.[25]
Sau khi chuyển đến Oxford với mẹ và em trai, cô tiếp tục học tại trường tư Dragon School, Oxford cho đến năm 2003.[9] Từ năm lên 6 cô đã mơ ước thành diễn viên và tham gia[26] đào tạo tại một trường kịch nghệ bán thời gian là Stagecoach Theatre Arts chi nhánh ở Oxford. Tại đây cô được học hát, khiêu vũ và diễn xuất.[27]
Đến năm lên 10, Emma đã tham gia biểu diễn trong một vài tác phẩm của Stagecoach và các vở kịch tại trường học trong đó có Arthur: The Young Years và The Happy Prince[28] nhưng chưa từng diễn xuất chuyên nghiệp trước khi tham gia loạt phim Harry Potter. Sau một thời gian học ở Dragon School, Emma chuyển sang trường Headington School, Oxford.[9] Trong thời gian quay phim, cô và các bạn diễn được dạy kèm tới 5 tiếng một ngày.[29] Tháng 6 năm 2006, Emma tham gia kỳ thi tốt nghiệp GCSE với 10 môn học và đạt được 8 điểm A* và 2 điểm A.[9][30]
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi rời trường học, Emma dành một năm nghỉ ngơi (gap year[31]) [32] để quay phim Harry Potter và Bảo bối Tử thần bắt đầu vào tháng 2 năm 2009[33] nhưng cô cho biết vẫn tiếp tục học tập.[34]. Sau đó cô xác nhận đã quyết định chọn học ở Đại học Brown tại Providence, Rhode Island.[35] Tháng 3 năm 2011, sau 18 tháng học đại học, cô tuyên bố sẽ hoãn chương trình học lại 1 hoặc 2 học kì.[36] và theo học tại Worcester College, Oxford trong năm học 2011–12 với vai trò "sinh viên thỉnh giảng".[37]
Emma chia sẻ trong chương trình của Ellen DeGeneres trước khi tốt nghiệp rằng cô phải mất tới 5 năm thay vì 4 năm do yêu cầu công việc, thành ra mất cả trọn hai học kì.[38]
Ngày 25 tháng 5 năm 2014, cô tốt nghiệp Đại học Brown với bằng cử nhân ngành Văn học Anh.[39]
Năm 2013, cô được chứng nhận về dạy yoga và thiền. Như là một phần của chứng nhận này, cô đã theo học một khóa thiền kéo dài 1 tuần lễ tại một cơ sở ở Canada, tại đây học viên không được phép nói chuyện, để có thể tự khám phá bản thân tại gia.[40][41] Cô nói với Elle Australia, một tương lai không chắc chắn có nghĩa là phải tìm " một cách để luôn cảm thấy an toàn và luôn thanh thản với chính mình. Bởi vì tôi không bao giờ có thể dựa vào một nơi vật chất nào đó."[42]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thời gian quay phim điện ảnh Noah, khi được hỏi về đức tin của mình, cô đã trả lời rằng mình là người theo thuyết phổ độ.[43]
Emma từng hẹn hò với Will Adamowicz, người bạn cùng trường tại Đại học Oxford năm 2011 trong năm đầu học tại đây.[44] Cả hai từng tới thăm dự lễ trao giải 2013 MTV Movie Awards và Emma nhận được giải Trailblazer Award.[45] Cặp đôi chia tay vào đầu năm 2014.[46] Cuối năm 2014, Emma bắt đầu hẹn hò với cầu thủ bóng chày là Matthew Janney.[47] Mối quan hệ đã chấm dứt trong tháng 11 cùng năm do lịch làm việc quá bận rộn của Emma.[48]
Emma Watson gặp gỡ William Mack Knight, một doanh nhân công nghệ từ cuối năm 2015, chỉ vài tháng sau khi chia tay Matthew Janney. Cặp đôi bị bắt gặp hẹn hò khi đến xem một buổi diễn tại sân khấu nhạc kịch Broadway vào tháng 10 năm 2015. Theo chia sẻ từ bà Katherine với tờ The Mirror, mẹ của William cho biết anh đã đưa bạn gái Emma về ra mắt cha mẹ và mối quan hệ tiến triển một cách nghiêm túc.[49]
Watson là một người độc thân, cô mô tả bản thân mình với cụm từ "tự hợp tác".[50][51] Marai Larasi, một nhà hoạt động về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ, là khách mời của cô đến thăm dự Lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 75 năm 2018.[52]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Harry Potter
[sửa | sửa mã nguồn]1999–2003: Khởi đầu và đột phá
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1999, đoàn sản xuất phim Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (Harry Potter and the Sorcerer's Stone), chuyển thể điện ảnh từ tiểu thuyết ăn khách cùng tên của nhà văn Anh J. K. Rowling bắt đầu quá trình tuyển diễn viên cho bộ phim.[53] Ba vai diễn quan trọng nhất của bộ phim là Harry Potter cùng hai người bạn thân Hermione Granger và Ron Weasley. Những người tuyển diễn viên đã phát hiện ra Emma thông qua cô giáo dạy kịch của cô ở Oxford,[54] sự tự tin của cô đã gây ấn tượng với các nhà sản xuất phim. Sau tám tuần tuyển chọn, nhà sản xuất David Heyman tuyên bố đã lựa chọn Emma cùng Daniel Radcliffe và Rupert Grint cho ba vai Hermione, Harry và Ron. Sau khi xem những đoạn diễn thử đầu tiên của Emma, nhà văn Rowling đã bộc lộ sự ủng hộ với cô bé 9 tuổi.[26]
Harry Potter và Hòn đá Phù thủy (công chiếu năm 2001) là tác phẩm điện ảnh đầu tiên mà Emma Watson tham gia. Bộ phim đã phá kỉ lục về doanh thu ngày mở màn và tuần mở màn đồng thời trở thành phim ăn khách nhất năm 2001.[55][56] Diễn xuất của ba diễn viên chính đã được các nhà phê bình khen ngợi đặc biệt là Emma, tờ The Daily Telegraph đánh giá diễn xuất của cô là "tuyệt vời" ("admirable")[57] còn trang IGN cũng cho rằng cô đã chiếm lĩnh được màn ảnh ("stole the show").[58] Với vai Hermione Granger, Emma đã nhận được 5 đề cử ở các giải thưởng khác nhau trong đó cô đã được trao Young Artist Award ở hạng mục Diễn viên nữ trẻ xuất sắc nhất ở vai chính.[59]
Một năm sau bộ phim đầu tay, Emma Watson tiếp tục vào vai Hermione trong phần tiếp theo của loạt Harry Potter với tựa đề Harry Potter và Phòng chứa Bí mật (Harry Potter and the Chamber of Secrets) chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên. Tuy bộ phim không được đánh giá cao như phần đầu nhưng diễn xuất của dàn diễn viên chính vẫn được báo chí khen ngợi. Tờ Los Angeles Times cho rằng Emma và các bạn của cô đã trưởng thành theo thời gian,[60] tờ The Times thậm chí còn chỉ trích đạo diễn Chris Columbus vì đã không khai thác được hết nhân vật của Emma.[61] Với vai diễn trong Harry Potter và Phòng chứa Bí mật, Emma đã được tạp chí Đức Bravo trao giải Otto Award.[62]
2004–2011: Harry Potter và các vai trò khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, Harry Potter và Tù nhân Azkaban, phần thứ ba của loạt phim Harry Potter được công chiếu. Ở lần thứ ba tham gia diễn xuất, Emma tiếp tục được đánh giá cao trong vai cô bé Hermione quyết đoán, vai diễn của Emma được đánh giá là có sức lôi cuốn và là một vai diễn tuyệt vời cho các diễn viên.[63] Nếu như vai Harry Potter của Radcliffe gặp phải sự chỉ trích từ giới phê bình thì Emma tiếp tục được các báo khen ngợi, tờ The New York Times nhận xét rằng sự nhạt nhẽo của Radcliffe đã may mắn được bù đắp bởi diễn xuất sôi nổi của Emma đặc biệt là cảnh phim cô bé đấm vào mũi Draco Malfoy thay vì sử dụng phép thuật.[64] Tính đến năm 2009, Harry Potter và Tù nhân Azkaban vẫn là phần có doanh thu thấp nhất trong loạt Harry Potter, tuy vậy vai diễn của Emma Watson trong bộ phim này vẫn đem lại cho cô hai giải diễn xuất Otto Awards và Child Performance of the Year (Diễn xuất thiếu nhi của năm) của tờ Total Film.[65]
Tập tiếp theo của loạt phim với tựa đề Harry Potter và Chiếc cốc lửa (2005) là một thành công lớn về thương mại khi bộ phim phá kỉ lục về doanh thu cuối tuần đầu tiên công chiếu của loạt Harry Potter và kỉ lục về doanh thu cuối tuần đầu tiên công chiếu ở Anh. Sự trưởng thành của Emma và các bạn diễn đã được giới phê bình khen ngợi, tờ New York Times đánh giá vai diễn của cô đứng đắn một cách cảm động ("touchingly earnest").[66] Theo Emma thì sự hài hước của tập phim này đến từ những xung đột ở tuổi mới lớn của ba nhân vật chính, cô nói: "Tôi yêu thích tất cả những cuộc tranh luận... Tôi cho rằng bộ phim sẽ thật hơn rất nhiều nếu các nhân vật tranh cãi và gặp rắc rối."[67][68] Được đề cử ở ba giải thưởng cho vai Hermione, Emma đã giành giải Otto Award.[69] Cuối năm 2005, cô trở thành người trẻ tuổi nhất xuất hiện trên bìa của tạp chí Teen Vogue.[70] Năm 2006, Emma vào vai Hermione trong tập phim ngắn đặc biệt của loạt Harry Potter có tựa đề The Queen's Handbag để kỷ niệm sinh nhật lần thứ 80 của Nữ hoàng Elizabeth II.[71]
Tập phim thứ năm của Harry Potter có tựa đề Harry Potter và Hội Phượng hoàng được công chiếu năm 2007. Tiếp tục là một thành công lớn về mặt thương mại, bộ phim đã phá kỉ lục doanh thu cuối tuần đầu tiên trên thế giới với 332,7 triệu đô la Mỹ.[72] Emma được trao giải National Movie Award lần thứ nhất ở hạng mục Vai nữ chính xuất sắc nhất. Bộ ba Watson-Radcliff-Grint trở nên nổi tiếng tới mức họ được mời in dấu tay, dấy chân và dấu đũa thần lên vỉa hè của Grauman's Chinese Theater ở Hollywood vào ngày 9 tháng 7 năm 2007.[73] Tuy các tập phim Harry Potter liên tiếp thành công về doanh thu, tương lai của loạt phim lại bị đặt dấu hỏi khi cả ba diễn viên chính đều do dự trong việc tiếp tục vai diễn của họ trong hai tập cuối của Harry Potter.[74] Cuối cùng vào ngày 2 tháng 3 năm 2007 Radcliffe đã đồng ý ký nốt hợp đồng 2 tập phim cuối,[75] mặc dù vậy Emma thậm chí còn tỏ ra do dự hơn.[76] Cô giải thích rằng đó là một quyết định quan trọng vì để tham gia hai tập phim cuối cô sẽ phải gắn bó thêm 4 năm với quá trình làm phim nhưng rồi Emma thừa nhận rằng cô không thể rời bỏ vai Hermione[77] và đồng ý ký tiếp hợp đồng vào ngày 23 tháng 3 năm 2007.[78] Để đổi lại, Emma Watson được trả gấp đôi cho những tập phim cuối lên 2 triệu bảng Anh mỗi tập phim,[79] cô kết luận rằng cuối cùng thì việc tham gia phim vẫn có lợi hơn là có hại. Emma Watson listed in to [80]
Quá trình quay Harry Potter và Hoàng tử lai, tập thứ sáu của loạt phim, được bắt đầu từ cuối năm 2007 trong đó các cảnh phim có sự tham gia của Emma được quay từ ngày 18 tháng 12 tới ngày 17 tháng 5 năm 2008.[81][82] Bộ phim được dự kiến công chiếu chính thức ngày 15 tháng 7 năm 2009.[83]
Trước khi tập thứ sáu Harry Potter được công chiếu thì tập thứ bảy của bộ truyện, Harry Potter và Bảo bối Tử thần đã được khởi động vào ngày 18 tháng 2 năm 2009.[84] Vì lý do tài chính và kịch bản, tập cuối cùng của loạt phim được chia thành hai phần quay liền nhau,[33][85] và được công chiếu vào tháng 11 năm 2010 và tháng 7 năm 2011.[86] Harry Potter và Bảo bối Tử thần - Phần 2 đã trở thành bộ phim thành công cả về chuyên môn và thương mại. Đây là bộ phim có doanh thu cao nhất trong nhượng quyền thương mại, đã thu về hơn 1,3 tỷ đô la trên toàn thế giới và đã chứng minh đây là bộ phim thành công nhất về mặt thương mại của Watson.
Dự án khác
[sửa | sửa mã nguồn]Vai diễn đầu tiên của Emma Watson không thuộc loạt Harry Potter là trong bộ phim truyền hình Ballet Shoes (2007).[87] Theo Emma thì mặc dù đã dự định quay trở lại trường học ngay sau khi hoàn thành Harry Potter và Hội Phượng hoàng nhưng cô không thể cưỡng lại vai diễn trong Ballet Shoes vì Emma thực sự yêu thích nó.[88] Đây là một chuyển thể truyền hình của đài BBC từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Noel Streatfeild trong đó vai của Emma Watson là nữ diễn viên Pauline Fossil, chị cả của ba chị em nhân vật chính.[89] Theo đạo diễn bộ phim là Sandra Goldbacher thì Emma Watson là lựa chọn hoàn hảo cho vai diễn, ở cô toát lên sự sâu sắc và tinh tế khiến mọi người phải ngắm nhìn.[90] Ballet Shoes được đài BBC phát tại Anh vào đúng dịp Boxing Day năm 2007 với lượng khán giả theo dõi ước tính khoảng 5,2 triệu (chiếm 22% tổng lượng khán giả truyền hình).[91][92] Sau khi phát sóng tác phẩm này không nhận được đánh giá cao từ giới phê bình, tờ The Times cho rằng Ballet Shoes chỉ là một bộ phim không có điểm nhấn.[93][94] Tuy vậy diễn xuất của dàn diễn viên trong đó có Emma vẫn nhận được những đánh giá tích cực từ báo giới.[95]
Ngoài vai diễn trong Ballet Shoes, Emma còn tham gia lồng tiếng cho nhân vật Công chúa Pea trong bộ phim hoạt hình The Tale of Despereaux, một tác phẩm có sự tham gia của Matthew Broderick và Tracey Ullman được công chiếu tháng 12 năm 2008.[13]
Cô cũng xuất hiện trong một video âm nhạc của One Night Only, sau khi gặp ca sĩ chính George Craig tại chiến dịch quảng cáo thời trang Đông-Hè của Burberry năm 2010. Video Say You Don't Want It, được chiếu trên Kênh 4 vào ngày 26 tháng 6 năm 2010 và được phát hành vào ngày 16 tháng 8.[96] Trong bộ phim hậu Harry Potter đầu tiên của mình, Watson đã xuất hiện trong Một tuần với kiều nữ (2011) trong vai Lucy, trợ lý phục trang của nhân vật chính; và được tán tỉnh bởi Colin Clark, người sau đó cô có vài cuộc hẹn hò.[97][98]
2012–nay
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 5 năm 2010, Watson được cho là đang đàm phán để đóng vai chính trong bộ phim Câu chuyện tuổi teen dựa trên tiểu thuyết cùng tên. Quay phim chính bắt đầu vào mùa hè năm 2011 và bộ phim được phát hành vào tháng 9 năm 2012.[99][100]
Trong Băng trộm tuổi teen (2013), Watson đóng vai Nicki. Bộ phim dựa trên các vụ cướp Bling Ring ngoài đời thực, Watson vào vai một phiên bản hư cấu của Alexis Neiers, một nhân vật truyền hình là một trong bảy thanh thiếu niên tham gia vào các vụ cướp. Trong khi bộ phim chủ yếu nhận được nhiều ý kiến trái chiều, các nhà phê bình đã dành những lời khen ngợi gần như nhất trí cho vai diễn của Watson. Watson cũng có một vai phụ trong bộ phim hài khải huyền Sống nốt ngày cuối (2013), trong đó cô, Seth Rogen, James Franco và nhiều diễn viên đã đóng vai "phiên bản cường điệu của chính họ" và Watson đã có một cảnh đáng nhớ trong sự nghiệp là thả "bom f".[101][102][103] Cô nói rằng cô không thể bỏ qua cơ hội để thực hiện bộ phim hài đầu tiên của mình và "làm việc với một số diễn viên hài hay nhất... trên thế giới ngay bây giờ".[104]
Vào tháng 6 năm 2012, Watson đã được xác nhận cho vai Ila trong bộ phim Noah: Đại hồng thủy của Darren Aronofsky, bắt đầu quay phim chính vào tháng sau, và được phát hành vào tháng 3 năm 2014. Vào tháng 3 năm 2013, có thông tin rằng Watson đã tham gia đàm phán để đóng vai chính là nhân vật chính trong bộ phim hoạt hình Disney chuyển thể từ phim hoạt hình Cinderella. Kenneth Branagh đã gắn bó với việc chỉ đạo việc chuyển thể, trong khi Cate Blanchett đã đồng ý đóng vai người mẹ kế độc ác. Watson được đề nghị vai diễn, nhưng đã từ chối vì cô cho rằng mình không phù hợp với vai diễn nhân vật Lọ Lem. Vai này cuối cùng thuộc về Lily James.[105][106][107]
Vào tháng 10 năm 2013, Watson đã được chọn là Người phụ nữ của năm do tạp chí GQ của Anh bình chọn.[108] Cùng tháng đó, cô là một trong hai diễn viên người Anh giành được nhiều phiếu bình chọn nhất của khán giả cho danh hiệu Ngôi sao điện ảnh quyến rũ nhất năm 2013, vượt qua cả hai nữ diễn viên Scarlett Johansson và Jennifer Lawrence trong hạng mục dành cho nữ trong cuộc thăm dò trực tuyến của hơn 50.000 người hâm mộ phim. Benedict Cumberbatch là nam diễn viên giành danh hiệu trong hạng mục dành cho nam giới.[109]
Watson đã tham gia cùng Judi Dench, Robert Downey Jr., Mike Leigh, Julia Louis-Dreyfus và Mark Ruffalo với tư cách là người nhận Giải thưởng Britannia vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Los Angeles.[110] Watson đã giành giải Nghệ sĩ của năm và cô nói đã giành giải thưởng của mình vì Millie - chú chuột hamster của cô đã chết khi Watson quay phim Harry Potter và Hòn đá Phù thủy. Watson đóng vai chính trong hai phim phát hành năm 2015, bộ phim Colonia, đối nghịch với Daniel Brühl và Michael Nyqvist; và Truy tìm ký ức của Alejandro Amenábar, cùng với Ethan Hawke và đồng nghiệp đóng cùng Harry Potter của cô David Thewlis. Cả hai đều nhận được đánh giá tiêu cực nói chung. Cô cũng xuất hiện trong một tập phim The Vicar of Dibley, trong đó cô đóng vai Reverend Iris. Vào tháng 2 năm 2016, Watson tuyên bố cô sẽ nghỉ diễn một năm. Cô dự định dành thời gian cho "phát triển cá nhân" và công việc về quyền phụ nữ của mình.[111][112][113][114][115][116][117]
Watson đã đóng vai Belle trong bộ phim live-action năm 2017 được chuyển thể từ phim hoạt hình cùng tên của Disney - Beauty and the Beast do Bill Condon đạo diễn, và đóng cùng Dan Stevens trong vai Quái thú.[118] Bộ phim kiếm được hơn 1,2 tỷ đô la tại phòng vé và là bộ phim có doanh thu cao thứ hai trong năm 2017, chỉ sau Star Wars: The Last Jedi và bộ phim có doanh thu cao thứ 14 mọi thời đại. Theo đó số tiền trả trước cho cô là 3 triệu đô la; sự tham gia của cô mang lại lợi nhuận nên nâng tổng số tiền trả cho cô lên tới 15 triệu đô la.[119] Cuối năm đó, cô đóng cùng Tom Hanks trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết Vòng xoay ảo của Dave Eggers, trong vai Mae Holland, một nhân viên công nghệ trẻ, làm việc tại một tập đoàn Internet hùng mạnh, chỉ nhận ra sự nguy hiểm liên quan đến quyền riêng tư, giám sát và tự do khi chính mình trải nghiệm.[120]
Năm 2019, Watson đóng vai chính Meg March (thay cho Emma Stone, người đã bỏ phim vì mâu thuẫn trong lịch trình) trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên và được đề cử giải Oscar của Greta Gerwig, Những người phụ nữ bé nhỏ. Trong phim cô đóng chung với Saoirse Ronan, Florence Pugh, Timothée Chalamet, Laura Dern và Meryl Streep.[121]
Các hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Người mẫu và lĩnh vực thời trang
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2005, Watson bắt đầu sự nghiệp người mẫu của mình bằng một buổi chụp hình cho Teen Vogue và là người trẻ nhất từng xuất hiện trên trang bìa của tạp chí. Ba năm sau, báo chí Anh đưa tin Watson sẽ thay thế Keira Knightley làm gương mặt đại diện cho nhà mốt Chanel, nhưng điều này đã bị cả hai bên từ chối. Vào tháng 6 năm 2009, sau vài tháng tin đồn, Watson đã xác nhận rằng cô sẽ hợp tác với Burberry với tư cách là gương mặt của chiến dịch Thu-Đông 2009 của họ, mà ước tính họ đã phải trả cho cô một khoản phí sáu con số. Cô cũng xuất hiện trong chiến dịch Xuân-Hè năm 2010 của Burberry cùng với em trai Alex, nhạc sĩ George Craig và Matt Gilmour, người mẫu Max Hurd. Vào tháng 2 năm 2011, Watson đã được trao tặng giải thưởng Biểu tượng phong cách từ tạp chí Elle (Anh)[122] bởi Dame Vivienne Westwood. Watson tiếp tục tham gia vào quảng cáo thời trang khi cô tuyên bố cô đã được chọn làm gương mặt đại diện cho Lancôme vào tháng 3 năm 2011.
Vào tháng 9 năm 2009, Watson tuyên bố tham gia vào People Tree, một thương hiệu thời trang thương mại công bằng. Watson làm cố vấn sáng tạo cho công ty để tạo ra một dòng quần áo mùa xuân, được phát hành vào tháng 2 năm 2010; phạm vi đặc trưng của phong cách lấy cảm hứng từ miền nam nước Pháp và London. Bộ sưu tập, được The Times mô tả là "rất thông minh" mặc dù "hy vọng thầm lặng của họ rằng [cô] sẽ bị vướng vào rào cản vải gai" (hemp-woven hurdle), được công bố rộng rãi trên các tạp chí như Teen Vogue, Cosmopolitan và People. Watson không được trả tiền cho sự hợp tác, thừa nhận rằng cạnh tranh trong phạm vi là tối thiểu, nhưng lập luận rằng "Thời trang là một cách tuyệt vời để trao quyền cho mọi người và cung cấp cho họ các kỹ năng, thay vì đưa tiền từ thiện mà bạn có thể giúp đỡ mọi người bằng cách mua quần áo họ làm và hỗ trợ những thứ họ tự hào "; cô nói thêm: "Tôi nghĩ rằng những người trẻ tuổi như tôi ngày càng nhận thức được các vấn đề nhân đạo xung quanh thời trang nhanh và muốn đưa ra lựa chọn tốt nhưng không có nhiều lựa chọn ngoài kia." Watson tiếp tục tham gia vào People Tree, dẫn đến phát hành bộ sưu tập Thu-Đông 2010.
Watson đã được trao giải Phong cách Anh xuất sắc nhất tại Giải thưởng Thời trang Anh 2014. Cuộc thi bao gồm David Beckham, Amal Clooney, Kate Moss và Keira Knightley.
Vào ngày 16 tháng 6 năm 2020, trong buổi họp cổ đông thường niên, Kering - tập đoàn thời trang xa xỉ của Pháp ra thông cáo báo chí chính thức về việc bổ nhiệm thành viên mới trong hội đồng ban quản trị trong đó có Emma, với vai trò Chủ tịch Hội đồng Phát triển Bền vững của Kering. Hiện Kering là công ty mẹ của các công ty như Gucci, Saint Laurent, Balenciaga, Alexander McQueen...[123][124][125]
Hoạt động xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Emma Watson còn được biết đến với vai trò của một nhà hoạt động xã hội, người ủng hộ cho quyền bình đẳng giới. Cô đã đến thăm nhiều quốc gia để cổ vũ việc nam nữ bình quyền.
Ngày 20 tháng 9 năm 2016, Emma Watson đã có mặt tại buổi họp của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc lần thứ 71 ở New York và có bài phát biểu về quyền bình đẳng giới và an toàn trường học. Đây là một phần trong chiến dịch HeForShe của Liên Hợp Quốc về quyền bình đẳng giới mà Emma Watson làm đại sứ vào năm 2014. Bài phát biểu đã truyền cảm hứng đến nhiều người.[126]
Quyền phụ nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Watson đã từng đến thăm Bangladesh và Zambia để thúc đẩy việc giáo dục cho các bé gái.[127][128]
Vào tháng 7 năm 2014, cô được bổ nhiệm làm đại sứ thiện chí của phụ nữ Liên Hợp Quốc. Tháng 9 năm đó, Watson khởi động chiến dịch Phụ nữ Liên Hợp Quốc HeForShe, kêu gọi ủng hộ bình đẳng giới. Trong bài phát biểu đó, cô nói rằng cô bắt đầu đặt câu hỏi về các giả định dựa trên giới tính ở tuổi lên tám khi cô bị gọi là "hách dịch" trong khi con trai thì không đến khi cô 14 tuổi. Bài phát biểu của Watson cũng gọi nữ quyền là "niềm tin rằng đàn ông và phụ nữ nên có quyền và cơ hội như nhau" và tuyên bố rằng nhận thức về "ghét đàn ông" là điều "phải dừng lại". Watson sau đó nói rằng cô đã nhận được những lời đe dọa trong vòng 12 giờ sau khi phát biểu. Năm 2015, Malala Yousafzai nói với Watson rằng cô quyết định đi theo chủ nghĩa nữ quyền sau khi nghe bài phát biểu của Watson.
Cũng trong tháng 9, Watson đã có chuyến thăm quốc gia đầu tiên với tư cách là Đại sứ thiện chí phụ nữ của Liên Hợp Quốc tại Uruguay, nơi cô đã có bài phát biểu nhấn mạnh sự cần thiết phải tham gia chính trị của phụ nữ. Vào tháng 12, Quỹ Phụ nữ gọi Watson là Người nổi tiếng ủng hộ nữ quyền năm 2014 sau một cuộc thăm dò trực tuyến. Watson cũng có bài phát biểu về bình đẳng giới vào tháng 1 năm 2015, tại cuộc họp hàng năm của Diễn đàn kinh tế thế giới.
Watson chiếm vị trí số 1 trong danh sách "99 người phụ nữ có sức ảnh hưởng nhất năm 2015" của AskMen về việc ủng hộ các vấn đề quyền của phụ nữ. Một ngày sau khi cô tròn 25 tuổi, Watson xếp thứ 26 trong danh sách Time 100 của những người có ảnh hưởng nhất trên thế giới, lần đầu tiên cô xuất hiện trong danh sách này.[129] Cựu biên tập viên của tờ New York Times, Jill Abramson nói rằng "sự táo bạo, thông minh về nữ quyền" của Watson và kêu gọi nỗ lực khiến đàn ông tham gia "làm mới".
Vào tháng 1 năm 2016, Watson thành lập câu lạc bộ sách chuyên về nữ quyền: Kệ chung của chúng tôi. Mục tiêu của câu lạc bộ là chia sẻ ý tưởng nữ quyền và khuyến khích thảo luận về chủ đề này. Một cuốn sách được chọn mỗi tháng và được thảo luận trong tuần cuối cùng của tháng đó. Cuốn sách đầu tiên được lựa chọn là My Life on the Road của Gloria Steinem, người mà Watson sẽ phỏng vấn vào ngày 24 tháng 2 tại How to: Academy in London.
Vào tháng 3 năm 2017 Watson bị chỉ trích là đạo đức giả khi hở ngực xuất hiện trên tạp chí Vanity Fair. Đáp trả, cô lập luận rằng:
"Nữ quyền không phải là dùng gậy đánh bại phụ nữ, đó là sự tự do, giải phóng và bình đẳng".[130]
Vào tháng 7 năm 2019, Watson đưa ra một dòng tư vấn pháp lý cho những người đã bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Tư vấn pháp lý được thực hiện bởi Rights of Women, một tổ chức từ thiện hoạt động để giúp đỡ phụ nữ thông qua luật pháp.
Danh sách phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Notes |
---|---|---|---|
2007 | Ballet Shoes | Pauline Fossil | Phim truyền hình |
2015 | The Vicar of Dibley | Iris đáng kính | Tập: "The Bishop of Dibley" |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Người biểu diễn |
---|---|---|---|
2010 | "Say You Don't Want It" | Người phụ nữ | One Night Only |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 26 tháng 3 năm 2013,[185] Emma Watson được tạc tượng và đưa vào bảo tàng tượng sáp nổi tiếng Madame Tussauds London (Anh).[186][187] Bức tượng sáp có kích cỡ tương đương người thật của Emma mặc bộ váy Elie Saab mà cô từng mặc trong một sự kiện tại Hồng Kông vào năm 2011. Nhà thiết kế Elie Saab đã tặng chiếc váy này cho bảo tàng.[188]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Emma Watson”. Late Show with David Letterman. Tập 3145. ngày 8 tháng 7 năm 2009. CBS.
- ^ Walker, Tim (ngày 29 tháng 9 năm 2012). “Emma Watson: Is there Life After Hermione?”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Check If You're a British Citizen”. United Kingdoms Government. UK Government Digital Service. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2014.
Nếu bạn sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1983 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2006, cha mẹ đã kết hôn là người Anh (không phải là người gốc) trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ là công dân mang quốc tịch Anh (theo dòng dõi).
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
- ^ https://www.spellchecker.net/emma%20watson#spelling Lưu trữ 2020-12-06 tại Wayback Machine Cách phiên âm tên Emma Watson
- ^ a b c d e “Life & Emma”. Emma Watson official website. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Daniel Radcliffe, Rupert Grint and Emma Watson to Reprise Roles in the Final Two Instalments of Warner Bros. Pictures' Harry Potter Film Franchise” (Thông cáo báo chí). Cision. ngày 23 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập 16 tháng 7 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Sager, Rebekah (ngày 21 tháng 3 năm 2017). “Beauty and the Beast breaks records: Is Emma Watson now Hollywood's most sought after actress?”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ a b Watson, Emma. “Trang web chính thức của Emma Watson”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007.
- ^ https://wealthygorilla.com/emma-watson-net-worth/ Lưu trữ 2020-03-24 tại Wayback Machine Truy cập năm 2020
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
- ^ https://news.zing.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html Lưu trữ 2021-01-10 tại Wayback Machine Báo điện tử Zing Lưu trữ 2020-09-09 tại Wayback Machine
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ Gould, Lara (ngày 5 tháng 8 năm 2006). “Hermione Set for BBC Role”. The Sunday Mirror. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Life & Emma”. Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Warner Bros. Official site”. Adobe Flash. harrypotter.warnerbros.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2006(click appropriate actor's image, click "Actor Bio")Quản lý CS1: postscript (liên kết)
- ^ Barlow, Helen. “A life after Harry Potter”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2006.
- ^ Self, Will (ngày 17 tháng 8 năm 2012). “Emma Watson, The Graduate”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Q&A with Emma Watson – The Hour Publishing Company: Entertainment News”. Thehour.com. ngày 18 tháng 12 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b Watson, Emma. “Emma”. Emma Watson's Official Website. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
- ^ Reece, Damian (ngày 4 tháng 11 năm 2001). “Harry Potter drama school to float”. The Daily Telegraph. UK. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2010.
- ^ Watson, Emma. “Emma & Screen”. Official Website. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ Muir, Kate (ngày 15 tháng 5 năm 2004). “Cast Interviews”. The Times. UK. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Pupils 'sitting too many GCSEs'”. BBC News. ngày 24 tháng 8 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2007.
- ^ Một năm khoảng cách, còn được gọi là một năm nghỉ phép, thường là một năm nghỉ trước hoặc sau đại học / đại học, trong đó sinh viên tham gia vào các hoạt động giáo dục và phát triển khác nhau, chẳng hạn như du lịch hoặc một số loại công việc thường xuyên.
- ^ Tibbetts, Graham (ngày 14 tháng 8 năm 2008). “A-levels: Harry Potter actress Emma Watson gets straight As”. The Daily Telegraph. UK. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008.
- ^ a b Olly Richards (ngày 14 tháng 3 năm 2008). “Potter Producer Talks Deathly Hallows”. Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2008.
- ^ Long, Camilla (ngày 7 tháng 12 năm 2008). “What next in life for Emma Watson”. The Times. UK. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008.
- ^ Ford, James (ngày 14 tháng 7 năm 2009). “Catching up with Emma Watson”. Paste (magazine). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Message from Emma”. Emma Watson Official. ngày 7 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Harry Potter Star Emma Watson begins her year at Oxford University!”. Oxford Royale Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Interview”. Ellen (video posted to official YouTube channel). ngày 24 tháng 3 năm 2014. Sự kiện xảy ra vào lúc 02:12–02:58. Syndicated. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ:
|city=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson Graduates from Brown University”. The Telegraph (UK). ngày 25 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ Adams, Char (ngày 7 tháng 8 năm 2015). “Emma Watson Reveals She Took a Weeklong Vow of Silence After 'Horrendous' Split from Matt Janney”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ Watson, Emma [@EmWatson] (ngày 9 tháng 10 năm 2015). “The week long meditation...” (Tweet). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015 – qua Twitter.
- ^ “Why Emma Watson Became a Certified Yoga Instructor”. ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Emma Watson is a spiritual Universalist who believes in a higher power | Huffington Post”. huffingtonpost.com. ngày 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
I already, before I did Noah, had a sense that I was someone that was more spiritual, than specifically religious. I had a sense that I believed in a higher power, but that I was more of a Universalist, I see that there are these unifying tenets between so many religions.
- ^ Mendoza, Nadia (ngày 15 tháng 4 năm 2012). “Emma Watson and New Boyfriend Will Adamowicz Pictured Kissing...”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
- ^ Sheridan, Emily (ngày 24 tháng 6 năm 2013). “Emma Watson Is Reunited with Boyfriend Will Adamowicz...”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
- ^ Longeretta, Emily (ngày 6 tháng 1 năm 2014). “Will Adamowicz and Emma Watson Break Up”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
- ^ Wilson, Jess (ngày 8 tháng 9 năm 2014). “Emma Watson Gets Her Hands Dirty Lifting Boxes As She Prepares to Move In with Boyfriend Matt Janney”. Mirror Online (photo credit: vantagenews.co.uk). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
- ^ Bamigboye, Baz (ngày 11 tháng 12 năm 2014). “Emma Watson and Rugby Star Boyfriend Break Up”. Daily Mail. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Emma Watson, 27, makes a rare appearance with boyfriend William Mack Knight, 37, as they enjoy dinner date in New York”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cernik, Lizzie (ngày 6 tháng 11 năm 2019). “Self-partnered: the sudden, surprising rise of the single positivity movement”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020 – qua www.theguardian.com.
- ^ Picheta, Rob (ngày 10 tháng 11 năm 2019). “Emma Watson's 'self-partnership' shows we're in a golden age of singlehood”. CNN.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
Gossip columnists immediately bemoaned the actress' self-coined phrase, while supporters on Twitter leapt to her defense.
- ^ CNWN Collection. “Golden Globes 2018: How to Support the Activists' Causes”. Allure. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
- ^ Watson, Emma. “Emma”. Trang web chính thức của Emma Watson. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
- ^ Watson, Emma. “Emma”. Emma Watson's Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
- ^ “"Harry Potter" magically shatters records”. Hollywood.com. ngày 18 tháng 11 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Magic is the only word for it”. The Daily Telegraph. ngày 4 tháng 11 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.
- ^ Linder, Brian (ngày 17 tháng 11 năm 2001). “Review of Harry Potter and the Sorcerer's Stone”. IGN. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.
- ^ http://www.dantri.com.vn/giai-tri/emma-watson-nu-dien-vien-xuat-sac-nhat-nam-2007-1193138501.htm Lưu trữ 2020-04-07 tại Wayback Machine Báo Dân Trí
- ^ Kenneth Turan (ngày 15 tháng 11 năm 2002). “Harry Potter and the Chamber of Secrets”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Ellen, Barbara (ngày 14 tháng 11 năm 2002). “Film of the week”. The Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ https://m.imdb.com/name/nm0914612/awards Lưu trữ 2020-04-07 tại Wayback Machine Mục Bravo Otto
- ^ Trout, Jonathon (ngày 1 tháng 6 năm 2004). “Daniel Radcliffe, Rupert Grint, Emma Watson”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
- ^ A. O. Scott (ngày 3 tháng 6 năm 2004). “Harry Potter and the Prisoner of Azkaban: Film review”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
- ^ Dargis, Manohla (ngày 17 tháng 11 năm 2005). “The Young Wizard puts away childish things”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.
- ^ Nguyên văn: "I loved all the arguing... I think it's much more realistic that they would argue and that there would be problems."
- ^ “Daniel Radcliffe, Emma Watson and Rupert Grint”. IGN. ngày 15 tháng 11 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2007.
- ^ a b Carroll, Larry (ngày 24 tháng 4 năm 2006). “Alba, Carell, 'Crashers,' 'Virgin' Big Nominees For MTV Movie Awards”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Horn, Steven (ngày 26 tháng 6 năm 2007). “Interview with Emma Watson”. IGN. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.
- ^ “New Harry Potter scene for queen”. BBC News. ngày 12 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2007.
- ^ “All Time worldwide opening records”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Stardom fades, but cement lives on”. The Toronto Star. ngày 11 tháng 1 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Harry Potter Will Be Played By Daniel Radcliffe In Final Two Flicks”. MTV.com. ngày 2 tháng 3 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Harry Potter Will Be Played By Daniel Radcliffe in Final Two Flicks”. MTV. ngày 2 tháng 3 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Will Harry Potter lose one of its stars?”. Newsweek. ngày 2 tháng 10 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2007. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Hermione is back”. news.com.au. ngày 25 tháng 3 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
- ^ Edidin, Peter (ngày 24 tháng 3 năm 2007). “Gang's all here”. New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
- ^ Boshoff, Alison (ngày 12 tháng 7 năm 2007). “Worth £8m and preparing to be the face of Chanel, Emma Watson is a girl with a magic touch”. The Daily Mail. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2009.
- ^ “the 25 Hottest Women in the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.The 25 Hottest Women in the World
- ^ Watson, Emma (ngày 28 tháng 11 năm 2007). “Ballet Shoes interviews”. Trang web chính thức của Emma Watson news. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
- ^ Watson, Emma (ngày 22 tháng 5 năm 2008). “Bản sao đã lưu trữ”. Trang web chính thức của Emma Watson news. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “'HJarry Potter' sweeps into theaters 2 days early”. Yahoo!. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2009.
- ^ Watson, Emma (ngày 17 tháng 2 năm 2009). “Bản sao đã lưu trữ”. Trang web chính thức của Emma Watson. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Jack Malvern (ngày 14 tháng 3 năm 2008). “Longer spell at box office for Harry Potter”. The Times.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Final 'Harry Potter' book will be split into two movies”. The Los Angeles Times. ngày 12 tháng 3 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2008.
- ^ Warman, Matt (ngày 21 tháng 12 năm 2007). “Dancing towards their dreams”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “A Christmas treat for all the family” (Thông cáo báo chí). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Pielou, Adriaane (ngày 26 tháng 12 năm 2007). “Ballet Shoes saw me through”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “A Christmas treat for all the family” (Thông cáo báo chí). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “BBC One Transmission Details, weeks 52/1” (Thông cáo báo chí). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Tryhorn, Chris (ngày 27 tháng 12 năm 2006). “Viewers sold on Old Curiosity Shop”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Wollaston, Sam (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Last Night's TV”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Teeman, Tim (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Last Night's TV”. The Times. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Walton, James (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Ballet Shoes”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Say You Don't Want It”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Emma in My Week With Marilyn”. emma-watson.net. ngày 8 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Emma Watson Joins My Week with Marilyn”. movieweb.net. ngày 24 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
- ^ McNary, Dave (ngày 19 tháng 5 năm 2010). “Watson, Lerman in talks for 'Perks'”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
- ^ Mark Olsen (ngày 1 tháng 11 năm 2012). “'The Perks of Being a Wallflower' steadily blossoms”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
- ^ Chú thích: Thuật ngữ "thả bom F" thường dùng để chỉ việc sử dụng từ "khốn kiếp" trong một bối cảnh bất ngờ, chẳng hạn như phương tiện truyền thông công cộng, một cách chơi chữ với biệt danh cho bom hydro ("bom H") và giá trị sốc mà sử dụng từ "chết tiệt" trong diễn ngôn mang. Thuật ngữ này được báo cáo lần đầu tiên trên một tờ báo (Newsday) vào năm 1988 khi vận đọng viên bóng chày Hall of Fame Gary Carter sử dụng nó. Vào năm 2012, lần đầu tiên nó đã được liệt kê trong Từ điển đại học Merriam-Webster
- ^ Puig, Claudia (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “This Is the End – and It's Hilarious”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Lombardi, Ken (ngày 29 tháng 5 năm 2013). “This Is the End: Emma Watson Takes on the Boys in a New Red-Band TV Spot”. CBS News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Inside Look: This Is the End with Seth Rogen and Emma Watson. YouTube (Movieline official). ngày 11 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson Gets Biblical With Darren Aronofsky's 'Noah'”. indiewire.com. ngày 7 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2012.
- ^ Kroll, Justin (ngày 20 tháng 2 năm 2017). “Cinderella's Glass Slipper Doesn't Fit Emma Watson”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Cheney, Alexandra (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “'Downton Abbey' Star Is New Cinderella”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Woman of the Year: Emma Watson”. ngày 15 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson and Cumberbatch Top 'Sexiest' Stars List”. BBC. ngày 2 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ King, Susan (ngày 31 tháng 10 năm 2014). “At BAFTA Event, Emma Watson Dedicates Award to Her Long Dead Hamster”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson, Daniel Bruhl to Star in Thriller 'Colonia'”. Variety. ngày 29 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Emma Watson starring with Ethan Hawke for New Thriller Movie”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2014.
- ^ Earp, Catherine (ngày 5 tháng 2 năm 2014). “Emma Watson joins Ethan Hawke film Regression”. Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Colonia (2016)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Regression (2016)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “The Vicar of Dibley – Comic Relief Special: The Bishop of Dibley”. British Comedy Guide. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ Hooks, Bell (ngày 18 tháng 2 năm 2016). “In Conversation with Bell Hooks and Emma Watson”. PAPER. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
- ^ Kit, Borys (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “Disney's Beauty and the Beast Casting Dan Stevens as the Beast”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Sager, Rebekah (ngày 21 tháng 3 năm 2017). “Beauty and the Beast breaks records: Is Emma Watson now Hollywood's most sought after actress?”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson to star in The Circle opposite Tom Hanks”. Entertainment Weekly's EW.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ Spencer Perry (ngày 24 tháng 8 năm 2018). “Emma Watson Replacing Emma Stone in Sony's Little Women Movie”. Comingsoon.net. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Zing News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Thuỳ Dung. “Bản sao đã lưu trữ”. Elle.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ https://www.youtube.com/watch?v=GxA3Q2vvh_c Lưu trữ 2021-01-10 tại Wayback Machine Emma Watson và bài phát biểu về bình đẳng giới - YouTube
- ^ “Emma Watson announces UN Women Goodwill Ambassador role”. United Kingdom: BBC Newsbeat. ngày 8 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Emma Watson named UN Women Goodwill Ambassador”. The Independent. ngày 8 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Vân Anh. “Emma Watson và hành trình cống hiến cho nghệ thuật”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
- ^ https://news.zing.vn/emma-watson-dep-co-nao-lai-khien-nguoi-nhen-boi-roi-post1066310.html Lưu trữ 2021-01-10 tại Wayback Machine Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020
- ^ “Nominees for 28th Annual Saturn Awards”. United Press International. ngày 14 tháng 3 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Best Debut”. Empireonline.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênYAA
- ^ “Emma Watson”. Microsoft.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Prepare to be slimed...as the Nickelodeon Kids' Choice Awards nominees are announced!” (PDF). sydentcent.com.au. ngày 10 tháng 8 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “National Movie Awards 2007 winners”. BBC News. ngày 29 tháng 9 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Best Actress”. Empire. 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Twilight Leads the People's Choice Awards Nominations”. PopSugar. ngày 10 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “2010 MTV Movie Awards: Complete Winners List”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Soll, Lindsay (ngày 14 tháng 6 năm 2010). “Teen Choice Awards 2010: First Round of Nominees Announced”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Shining cast of 'My Week with Marilyn' bestowed with 2011 Capri ensemble award”. Capri, Hollywood International Film Festival. Capri World. ngày 8 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Kids' Choice Awards Nominees 2011”. Digital Spy. ngày 7 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Twilight Dominates People's Choice Nominations Once Again”. PopSugar. ngày 9 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Jameson Empire Awards Announce 2011 Nominees” (Thông cáo báo chí). ngày 24 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Voting underway for 2011 National Movie Awards”. UK Cinema Association. ngày 4 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “MTV Movie Awards 2011 nominees”. Entertainment Weekly. ngày 3 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Blake Lively Wins Choice TV Drama Actress The Teen Choice Awards! Here Are More Winners!”. Hollywood Life. ngày 7 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Here's the 2012 Kid's Choice Nominees!”. Seventeen Magazine. ngày 17 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Nominations Announced for the 'People's Choice Awards 2012'”. Tvbythenumbers.zap2it.com. ngày 8 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Saturn Award Nominations Announced; HUGO and HARRY POTTER Lead with 10 Nominations Each”. Collider. ngày 29 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “MTV Movie Awards 2012: The winners in full”. Digital Spy. ngày 4 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Shining cast of "My Week with Marilyn" bestowed with 2011 Capri ensemble award”. Capri, Hollywood International Film Festival. Capri World. ngày 8 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Argo Leads San Diego Critics' Awards; Michelle Williams Surprise Winner For Waltz”. Indiewire. ngày 23 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “"Zero Dark Thirty," Day-Lewis and Riva Top Boston Society of Film Critics Awards”. Indiewire. ngày 9 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Tapley, Kristopher (ngày 11 tháng 12 năm 2012). “Django Unchained lands eight St. Louis film critics nods”. HitFix. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Nominees Announced for the 'People's Choice Awards 2013'”. Tvbythenumbers.zap2it.com. ngày 15 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- ^ “2013 MTV Movie Awards winners list”. Entertainment Weekly. ngày 4 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Complete list of Teen Choice 2013 Awards winners”. Los Angeles Times. ngày 11 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ “People's Choice Awards: Fan Favorites in Movies, Music & TV”. PeoplesChoice.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Amy Poehler, Seth Rogen win American Comedy Awards”. Entertainment Weekly. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Teen Choice Awards Nominees For 2014 Announced”. The Huffington Post. ngày 18 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Robert Downey, Jr. & Judi Dench Among BAFTA LA Britannia Awards Honorees”. Deadline Hollywood. ngày 18 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2014.
- ^ Sowray, Bibby (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Emma Watson Wins Award for Best British Style at Fashion Awards”. Telegraph Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
- ^ “The Women Film Critics Circle Nomination Award Picks For 2016”. NewsBlaze. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bildergalerie JUPITER AWARD Gewinner”. Jupiter-Filmpreis Online. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
- ^ Knapp, JD (ngày 7 tháng 5 năm 2017). “2017 MTV Movie and TV Awards: Complete Winners List”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
- ^ Ramos, Dino-Ray (ngày 13 tháng 8 năm 2017). “Teen Choice Awards 2017 Winners: 'Wonder Woman', 'Beauty And The Beast', 'Riverdale' Among Honorees”. Deadline Hollywood. enske Business Media, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ Hooton, Christopher (ngày 22 tháng 1 năm 2018). “2018 Razzie awards: Emma Watson and Jennifer Lawrence among nominees for disservices to film”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ Ruby, Jennifer (ngày 19 tháng 1 năm 2018). “Empire Film Awards 2018: The Last Jedi leads the pack with nine nominations including Best Actress for Daisy Ridley”. London Evening Standard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
- ^ Pedersen, Erik (ngày 26 tháng 2 năm 2018). “Nickelodeon Unveils 2018 Kids' Choice Awards Nominations”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ McNary, Dave (ngày 15 tháng 3 năm 2018). “'Black Panther,' 'Walking Dead' Rule Saturn Awards Nominations”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
- ^ USA TODAY Life staff (ngày 24 tháng 9 năm 2018). “People's Choice Awards 2018: The nominees”. USA Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
- ^ “The 2019 Washington DC Area Film Critics Association (WAFCA) Nominations”. The Washington DC Area Film Critics Association (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Current Winners – 2019 Awards”. Boston Society of Film Critics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
- ^ “The 2019 Boston Society Of Film Critics (BSFC) Winners”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Marriage Story leads 2019 Florida Film Critics Awards Nominations”. Florida Film Critics Circle (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Marriage Story and Portrait of a Lady on Fire tie for the most wins”. Florida Film Critics Circle (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.
- ^ “"The Irishman" Leads the 2019 Seattle Film Critics Society Nominations”. Seattle Film Critics Society. ngày 9 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
- ^ “'Little Women' Tops Chicago Indie Critics Nominations”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ Stoddard, Elizabeth (ngày 30 tháng 12 năm 2019). “2019 AFCA Award Nominations”. Austin Film Critics Association (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
- ^ Stoddard, Elizabeth (ngày 7 tháng 1 năm 2020). “2019 Awards”. Austin Film Critics Association (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
- ^ Appelo, Tim (ngày 13 tháng 1 năm 2020). “2019 Movies for Grownups Award Winners”. AARP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
- ^ Pete Hammond (ngày 9 tháng 12 năm 2019). “'The Irishman', 'Once Upon A Time In Hollywood' Lead Critics' Choice Nominations; Netflix Dominates With 61 Noms In Movies And TV”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019 Awards”. Georgia Film Critics Association (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ https://m.vov.vn/van-hoa/dien-anh/emma-watson-duoc-dung-tuong-sap-tai-bao-tang-madame-tussauds-254940.vov[liên kết hỏng]
- ^ http://thegioivanhoa.com.vn/elie-saab-thiet-ke-vay-rieng-cho-tuong-sap-emma-watson/[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Emma Watson trên trang Rotten Tomatoes
- Emma Watson trên Allmovie
- Emma Watson trên Twitter
- Emma Watson trên Instagram
- Emma Watson trên Facebook
- Emma Watson trên IMDb
- Emma Watson tại Box Office Mojo
- Emma Watson trên Models
- Thông tin về các diễn viên Harry Potter trên BBC
- Emma Watson trên chiến dịch HeForShe
- Emma Watson tại Chiến dịch HeForShe 2014 – Video chính thức của Liên Hợp Quốc
- Emma Watson trên Know Your Meme
- Emma Watson trên AllMovie
- Emma Watson trên Spotify