ôn thi Marketing căn bản
ôn thi Marketing căn bản
ôn thi Marketing căn bản
ING CĂN
1- Khái niệm Marketing của Hiệp hội Mỹ (AMA), trình bày
các yếu tố trong mô hình nền tảng Marketing và giải thích.
Marketting là một quá trình thuyết lập kế hoạch và thực hiện việc thiết
kế, định giá xúc tiến và phân phối những ý tưởng, sp và dịch vụ để tạo ra
sự trao đổi nhầm thỏa mãn các mục đích của cá nhân và tổ chức.
Ví dụ: Khi XH càng phát triển thì nhu cầu cơ bản giảm và được thay thế
bằng nhu cầu “ăn ngon, mặc đẹp, vui chơi giải trí và hưởng thụ cuộc
sống.
b) Mong muốn (want ): là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng
trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể. Mong muốn bị chi phối bởi yếu
tố văn hóa, đặc điểm tiêu dùng của mỗi người.
c) Lượng cầu ( demand): Nhu cầu của con người là những mong
muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở
thành nhu cầu khi được đảm bảo bởi sức mua.
d) Sản phẩm: là bất cứ cái gì có thể thoả mãn nhu cầu/mong muốn và
được cung ứng cho thị trường nhằm mục đích thu hút sự chú ý, tiếp nhận,
sử dụng hay tiêu dùng.
e) Trao đổi: Trao đổi là hành vi nhận từ một người nào đó thứ mà mình
muốn và đưa lại cho người đó cái mà họ mong muốn.Các điều kiện để 1
quá trình trao đổi xảy ra:
- Ít nhất phải 2 bên biết nhau;
- Mỗi bên muốn trao đổi;
Phạm Thị Quỳnh Như 1
22155085
DH22KN
- Mỗi bên có cái để trao đổi;
- Mỗi bên có khả năng giao dịch và trao đổi sản phẩm của mình
- Mỗi bên có quyền tự do chấp nhận hay từ chối đề nghị của bên
kia.
f) Thị trường :“Thị trường là tập hợp những khách hàng hiện thực và
khách hàng tiềm năng có nhu cầu về cùng một loại sản phẩm”
- Chi phí tiêu dùng: Chi phí tiêu dùng đối với một hàng hoá là tất cả
những hao tổn mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được những lợi ích
tiêu dùng mà hàng hoá đó mang lại.
- Sự thỏa mãn: Sự thỏa mãn là mức độ trạng thái cảm giác của người tiêu
dùng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được khi tiêu dùng sản phẩm
với những kỳ vọng của họ. Là sự hài lòng hay thất vọng của khách hàng
khi so sánh giữa giá trị kỳ vọng với giá trị cảm nhận.
i) Người tiêu dùng: bao gồm cá nhân, hộ gia đình sử dụng hay tiêu
thụ sản phẩm
Nếu như Marketing tập trung vào mục tiêu làm thị trường, tổ chức các
chiến lược tiếp thị, các chương trình quảng cáo nhằm tác động vào nhận
thức của khách hàng để kích cầu, thì Bán hàng lại là bộ phận tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, tư vấn và thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng
ngay tại điểm bán.
Về chiến lược
Chiến lược tiếp thị tập trung vào việc tiếp cận khách hàng mục tiêu của
bạn trong khi chiến lược bán hàng tập trung vào việc chuyển đổi họ.
Tiếp thị tập trung vào việc di chuyển sản phẩm từ công ty đến thị trường
(thông qua các chiến dịch giới thiệu sản phẩm và nâng cao nhận thức
Phạm Thị Quỳnh Như 4
22155085
DH22KN
thương hiệu), trong khi bán hàng tập trung vào việc chuyển sản phẩm từ
thị trường đến khách hàng.
Bán hàng tập trung vào nhu cầu của doanh nghiệp (tối đa hóa lợi nhuận),
trong khi tiếp thị tập trung vào nhu cầu của thị trường (gia tăng thị phần
và sự hài lòng của khách hàng).
- Khách hàng tiềm năng là những cá nhân, nhóm người quan tâm và có
khả năng chi trả cho sản phẩm dịch vụ mà bạn cung cấp.
- Khách hàng trung thành là những người tin tưởng, thường xuyên quay
lại mua sản phẩm của doanh nghiệp bạn.
1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Xác định chính xác vấn đề
là bước quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu, xác định đúng
nguyên nhân xuất phát của vấn đề.
2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: xác định thông tin cần thu thập, tiến
hành xây dựng một kế hoạch hiệu quả để qua đó thu thập được những
thông tin quan trọng, trình bày kế hoạch Mục tiêu nghiên cứu phải cụ thể
bằng những thông tin chi tiết cần phải nghiên cứu. Cân đối với chi phí
công ty, tầm quan trọng và chi phí của từng mảng thông tin.
Phương pháp tiếp xúc người đáp viên: gửi câu hỏi và nhận trả lời
thông qua việc gọi điện trực tiếp, gửi email, gặp gỡ ngoài đời, online
thông qua mạng xh, website,…
Chọn mẫu: lấy một tập hợp nhỏ của đám đông được chọn ra để đại
diện cho toàn bộ tổng thể công cụ nghiên cứu: bằng câu hỏi.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: có sẵn, phong phú, dễ kiếm, rẻ tiền, chủ yếu
phục vụ cho toàn bộ tổng thể
Nghiên cứu thăm dò, làm tăng giá trị của số liệu sơ cấp. Hạn chế:
không phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, không chính xác, lạc hậu
4. Báo cáo kết quả: phân tích vấn đề, đưa ra kết luận và báo cáo với giám
đốc marketing, trình bày những kết luận quan trọng có liên quan đến
những quyết định chủ yếu của nhà quản trị marketing.
Thị hiếu: Thị hiếu được hiểu là sự ưa thích, yêu thích của con người về
một thứ gì đó. Nó cũng được xem là khuynh hướng ham thích đối với
những điều mang tính thưởng thức hay sử dụng hàng ngày như là thời
trang, văn hóa, thẩm mỹ,…
dùng. T
Nhu cầu cơ bản (physiological):Đây là những yêu cầu sinh học đối
với sự tồn tại của con người, ví dụ như không khí, thức ăn, thức uống,
nơi ở, quần áo, hơi ấm, tình dục và giấc ngủ.
Nhu cầu an toàn (safety): Một khi nhu cầu sinh lý của một cá nhân
được thỏa mãn, nhu cầu về an ninh và an toàn trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết. Mọi người đều muốn trải nghiệm sự an ninh, trật tự, khả
năng dự đoán và kiểm soát trong cuộc sống của họ. Gia đình và xã hội
có thể đáp ứng những nhu cầu này (ví dụ như cảnh sát, trường học,
doanh nghiệp và cơ sở chăm sóc y tế). Vd: Ví dụ: an toàn về cảm xúc,
Phạm Thị Quỳnh Như 8
22155085
DH22KN
an toàn tài chính (ví dụ: việc làm, phúc lợi xã hội), luật pháp và trật
tự, ổn định xã hội).
Nhu cầu quan hệ xã hội (love/belonging): nhu cầu cảm xúc của con
người đối với các mối quan hệ giữa các cá nhân, sự liên kết, kết nối
và trở thành một phần của một nhóm người. Ví dụ với nhu cầu về sự
thân thuộc bao gồm tình bạn, sự thân thiết, tin cậy, quyền nhận và
trao đi tình cảm.
Nhu cầu được kính trọng, yêu mến (esteem): nó bao gồm giá trị bản
thân, sự thành đạt và sự tôn trọng. Maslow đã phân loại nhu cầu về sự
tôn trọng thành hai loại:
(i) lòng tự trọng đối với bản thân (phẩm giá, thành tích, khả năng
làm chủ, độc lập).
(ii) mong muốn về danh tiếng hoặc sự tôn trọng từ người khác (địa
vị, sự uy tín).
Nhu cầu thể hiện bản thân (self – actualization): Là cấp độ cao
nhất trong tháp nhu cầu Maslow và cấp độ này đề cập đến việc thể
hiện ra tiềm năng của một người, tự hoàn thiện bản thân, tìm kiếm sự
phát triển cá nhân và trải nghiệm đỉnh cao. Maslow mô tả mức độ này
là mong muốn hoàn thành mọi thứ và trở thành người giỏi nhất mà họ
có thể làm.
10- Phân đoạn thị trường: khái niệm, mục tiêu, cơ sở phân
khúc thị trường.
Khái niệm:
Phân khúc thị trường là quá trình chia tổng thể thị trường của một sản
phẩm hay dịch vụ thành những nhóm nhỏ mà các thành viên trong nhóm
có một số đặc điểm nào đó tương tự như nhau.
Mục đích:
chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn, dễ nhận biết, dễ
nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn.
Cơ sỡ
Phân khúc thị trường hàng tiêu dùng
• Theo địa lý: thành thị, nông thôn, miền núi,..
• Theo nhân khẩu: tuổi, giới tính, quy mô gia đình, thu nhập, nghề
nghiệp, giáo dục, quốc tịch,...
• Theo đặc tính cá nhân: giai cấp trong xã hội, phong cách sống.
• Theo hành vi: mức độ sử dụng, thái độ đối với sản phẩm, mức độ
trung thành,..
Phân khúc thị trường hàng công nghiệp
Phạm Thị Quỳnh Như 9
22155085
DH22KN
• Quy mô công ty: nhỏ, trung bình, lớn so sánh tương đối với ngành.
• Mức độ sử dụng: ít, trung bình, nhiều
• Ứng dụng sảnt phẩm: bảo trì, sản xuất, là một thành phần để hoàn
tất sản phẩm.
• Loại hình tổ chức: nhà sản xuất, bán sỉ, bán lẻ, cơ quan chính phủ.
• Tình trạng người mua:người mua thỉnh thoảng, người mua thường
xuyên, khách hàng mới.
Định vị sản phẩm là quá trình xác định vị trí của sản phẩm mới trong tâm
trí người tiêu dùng. Nó bao gồm phân tích thị trường và vị trí của đối thủ
cạnh tranh, xác định vị trí của sản phẩm mới trong số những sản phẩm
hiện có và truyền đạt hình ảnh sản phẩm của một thương hiệu cụ thể.
Khái niệm: là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên về sản phẩm
công ty vào trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược marketing mix
thích hợp
Vd: xe máy của hãng Honda được nhiều người tin dùng ở VN với nhiều
dòng xe khác nhau với mẫu mã và mức giá đa dạng, mang lại nhiều sự
lựa chọn hơn cho khách hàng như xe cub, honda vision, honda future,...
1. Quy trình định vị thương hiệu
13- Yếu tố thành công đối với phát triển sản phẩm mới.
- Sản phẩm ưu việt, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nó;
- Thuận lợi về kinh tế: Giá trị của sản phẩm phù hợp với sức trả của
khách hàng mục tiêu;
- Phù hợp với chiến lược chung của công ty: chiến lược tiếp thị, quản trị,
loại hình kinh doanh;
- Quen thuộc với doanh nghiệp: Càng quen thuộc thì càng có nhiều cơ hội
tận dụng kinh nghiệm sẵn có cho sản phẩm mới;
- Tương thích về công nghệ: Công nghệ cho sản phẩm mới tương thích
với công nghệ hiện có;
- Nhu cầu tăng trưởng, kích thước của thị trường: Đó là cơ hội;
- Tình hình cạnh tranh: Mức độ thuận lợi và khó khăn khi đưa sản phẩm
14- Khái niệm chiến lược giá, tầm quan trọng của định giá
đối với doanh nghiệp.
Khái niệm:
- Chiến lược giá (Pricing Strategy) là chiến lược hay chiến thuật các
doanh nghiệp sử dụng để tìm ra định hướng về giá của sản phẩm cụ thể
nào đó. Là những phương hướng sử dụng giá thành sản phẩm để đạt được
các mục tiêu nhất định.
- Tầm quan trọng của định giá đối với doanh nghiệp
Định giá sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến thành công của sản phẩm và sự phát triển tổng thể của một
tổ chức. Những giá trị mà nó mang lại được thể hiện qua thông tin như
sau:
• Xác định mức giá bán sản phẩm: Việc định giá hợp lý sẽ giúp
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn và tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm so với đối thủ.
• Hiểu được giá trị sản phẩm: Khi định giá sản phẩm, doanh nghiệp
sẽ phân tích các yếu tố liên quan đến giá trị sản phẩm, bao gồm chi phí
sản xuất, chi phí quảng cáo, chi phí phân phối, giá cả của các sản phẩm
cùng loại, v.v. từ đó hiểu biết rõ hơn về giá trị mà sản phẩm mang lại cho
khách hàng.
• Quản lý tài chính và lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp định giá sản
phẩm quá thấp, nó sẽ không đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất và doanh
nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận đáng kể. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp định giá sản phẩm quá cao, thì sẽ khó thu hút được khách hàng và
sẽ có nguy cơ thất bại trong kinh doanh.
• Quyết định mức đầu tư cho sản phẩm: Nếu giá sản phẩm được
định quá thấp, doanh nghiệp sẽ không có đủ nguồn lực để đầu tư cho sản
phẩm đó. Ngược lại, nếu giá sản phẩm được định quá cao, doanh nghiệp
sẽ phải đầu tư quá nhiều nguồn lực cho sản phẩm đó.
15- Kênh phân phối hàng hóa. Các thành phần trung gian.
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập
và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người
sản xuất đến NTD.
Kênh phân phối trực tiếp: sản phẩm sẽ được bán trực tiếp từ nhà sản
xuất.
Kênh phân phối gián tiếp: Sản phẩm sẽ thông qua bên trung gian (bán
sỉ/ bán lẻ/ nhà phân phối/ đại diện của nhà sản xuất…) trước khi đến
tay người dùng.
Kênh phân phối rộng rãi: phù hợp với mặt hàng rẻ tiền, tiêu dùng
hằng ngày, số lượng trung gian càng nhiều càng tốt.
Kênh phân phối độc quyền: nsx giao đặc quyền phân phối sản phẩm
cho trung gian trong thị trường nhất định, thường đi kèm với bán
hàng độc quyền.
Kênh phân phối chọn lọc: nsx đưa ra các tiêu chí để lựa chọn những
trung gian có năng lực.
Các thành phần trung gian tham gia trong kênh phân phối:
- Nhà bán buôn: Mua sản phẩm của nhà sản xuất và bán số lượng lớn
cho các trung gian khác. Hoặc trực tiếp cho các khách hàng công nghiệp,
sản xuất.
- Nhà bán lẻ: Mua lại từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn. Sau đó bán sản
phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Đại lý: Đây là đơn vị bán sản phẩm cho người tiêu dùng nhưng không
sở hữu sản phẩm, hưởng thù lao do bên sử dụng trả theo hợp đồng đã kí
kết.
- Môi giới: không tham gia mua bán hàng hoá mà chỉ có nhiệm vụ giúp
người bán tìm người mua, hoặc ngược lại và hỗ trợ thương lượng, hưởng
thù lao của 1 hoặc 2 bên.
- Chi nhánh và đại diện: được lm chủ và quản lý bởi nsx, sd cho mục
đích phân phối sản phẩm của nsx cho người bán buôn, đại diện hoạt động
như người bán buôn
- Phân phối là tiến trình chuyển đưa sp từ nhà sx đến người tiêu dùng
cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
- Chiến lược là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó cái doanh nghiệp có thể
đạt mục tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu.
❖ Phân phối rộng rãi: sp được phân phối qua nhiều đầu mối, số trung
gian không hạn chế.
Ví dụ: Tập đoàn Dell là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên phát
triển và thương mại hóa công nghệ máy tính. Các dòng sản phẩm chính
của Dell là: máy tính xách tay, máy tính để bàn, điện thoại, máy in, tivi…
Tại Việt Nam, Dell vừa sử dụng đại lý, vừa tập trung phân phối sản phẩm
qua kênh cấp 1 thông qua việc hợp tác với các nhà bán lẻ để thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm. Một số nhà bán lẻ tại Việt Nam có phân phối sản phẩm
Dell bao gồm: FPT Shop, Thế Giới Di Động, Viettel Store.
❖ Phân phối chọn lọc: trụng gian được lựa chọn một số giới hạn ở một
số nơi nhất định để tiêu thụ sản phẩm nhầm dành được thị trường cần
thiết với sự kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi phí.
Các nhà phân phối lớn nhất của Adidas tại Việt Nam hiện tại bao gồm
Phoenix, Sportvision, Hùng Hiệp Việt. Với Phoenix và Sportvision thì
các cửa hàng Mono lớn (cửa hàng Mono nghĩa là chỉ xây dựng theo
Concept được đưa ra bởi thương hiệu đó, phân phối toàn bộ các sản phẩm
của thương hiệu đó mà không có các thương hiệu đối thủ cạnh tranh trực
tiếp hoặc gián tiếp) tại các tỉnh, thành phố lớn đều có mặt, riêng với Hùng
Hiệp Việt thì có cửa hàng riêng của Adidas Originals tại Hà Nội.
❖ Phân phối độc quyền: một số trụng giân rất hạn chế được lựa chọn ở
một khu vực thị trường và chỉ được bán hàng của công ty, tuyệt đối
không được bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Cách phân phối này giúp đề
cao hình ảnh của sản phẩm.
Ví dụ: Về phân phối độc quyền là hãng xe hơi BMW uỷ quyền cho
Trường Hải phân phối sản tất cả các sản phẩm do BMW sản xuất tại thị
trường Việt Nam.
Quảng cáo: là việc sử dụng các phương tiện thông tiun đại chúng để
truyền tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách
hàng.
Khuyến mãi là việc khuyến khích việc mua hàng trong ngắn hạn.
Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và
bảo vệ danh tiếng của công ty, của sản phẩm trước các giới công
chúng.
Bán hàng cá nhân: Bán hàng cá nhân là việc giao tiếp trực tiếp với
khách hàng triển vọng với mục đích bán hàng.
Marketting trực tiếp: là việc sử dụng điện thoại, email và các công cụ
khác để giao tiếp dẫn dụ một đáp ứng từ khách hàng riêng hoặc khách
hàng tiềm năng. ( không qua trung gian )
Marketing trực tiếp là việc sử dụng thư, điện thoại và những công cụ
tiếp xúc khác (không phải là người) để thông tin cho những khách
hàng hiện thực và tiềm năng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp là để dẫn đến bán hàng
trực tiếp không qua trung gian.
Thực phẩm:
Yếu tố tâm lý: Trong việc mua sắm thực phẩm, các yếu tố tâm lý
như sự tin tưởng, an toàn, và thoải mái đều đóng vai trò quan trọng.
Người tiêu dùng thường tìm kiếm thực phẩm mà họ cảm thấy an
toàn và tin tưởng về chất lượng, nguồn gốc, và quy trình sản xuất.
Ảnh hưởng đến quyết định mua sắm: Các yếu tố như thương
hiệu, đánh giá từ người dùng trước đó, và thông tin về nguồn gốc
thực phẩm có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của
người tiêu dùng. Ngoài ra, yếu tố tâm lý như cảm giác hài lòng và
thoải mái khi sử dụng sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng.
Yếu tố tâm lý: Trong lĩnh vực này, yếu tố tâm lí chủ yếu liên
quan đến mối quan hệ giữa nhà ở và sự an toàn, an ninh, tự hào và
ấm áp gia đình. Người tiêu dùng thường timg kiếm không gian
sống phản ánh phong cách sống, giá trị cá nhân và tạo ra một cảm
giác “nhà”
Ảnh hưởng đến quyết định mua sắm: Các yếu tố như vị trí, tiện
ích xung quanh, thiết kế và kiến trúc của ngôi nhà, cũng như giá
cả và khả năng thanh toán có thể ảnh hưởng đến quyết định mua
Phạm Thị Quỳnh Như 16
22155085
DH22KN
sắm của người tiêu dùng. Ngoài ra, yếu tố tâm lí như một cảm
giác “hài lòng” với ngôi nhà mới cũng đóng vai trò quan trọng.
Dịch vụ tour du lịch nghĩ dưỡng:
Yếu tố tâm lý: Trong trường hợp này, yếu tố tâm lý thường liên
quan đến cảm giác thoải mái, hứng thú, khám phá, và thoát khỏi
áp lực của cuộc sống hằng ngày. Người tiêu dùng mong muốn trải
nghiệm du lịch nghĩ dưỡng để tạo ra kỉ niệm đẹp và thư giản.
Ảnh hưởng đến quyết định mua sắm: Các yếu tố như điểm đến,
chất lượng dịch vụ, trải nghiệm du lịch và giá cả có thể ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm. Ngoài ra, yếu tố tâm lý như đánh giá từ
khách du lịch trước đó và cảm giác hài lòng sau khi trải nghiệm
cũng rất quan trọng.
Tóm lại, trong mỗi lĩnh vực mua sắm, yếu tố tâm lý của người tiêu
dùng đều có vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm. Điều
này làm nổi bật tầm quan trọng của việc hiểu và đáp ứng được nhu
cầu tinh thần và cảm xúc của khách hàng.
19- Cho ví dụ về: phương thức phân phối sản phẩm sau được
áp dụng ở thị trường Việt Nam:
a- Phân phối rộng rãi
b- Phân phối độc quyền
Làm:
Ví dụ: hệ thống phân phối của các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như
nước ngọt, bánh kẹo, sản phẩm làm sạch, và sản phẩm tiêu dùng khác.
Các sản phẩm này thường được phân phối thông qua một mạng lưới rộng
lớn của các cửa hàng, siêu thị, nhà thuốc, quán cà phê, và cửa hàng tạp
hóa trên khắp các khu vực thành thị và nông thôn. Mô hình này cho phép
sản phẩm tiếp cận một lượng lớn người tiêu dùng và tạo ra sự tiện lợi cho
họ trong việc mua sắm hàng ngày.
Ví dụ: các sản phẩm cao cấp hoặc sản phẩm dịch vụ đặc biệt như đồ điện
tử cao cấp, sản phẩm làm đẹp chất lượng cao, hoặc dịch vụ du lịch sang
trọng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể chọn cung cấp sản
Phạm Thị Quỳnh Như 17
22155085
DH22KN
phẩm của mình thông qua một số lượng nhỏ các đối tác phân phối hoặc
đại lý độc quyền, đảm bảo rằng sản phẩm của họ được giới thiệu và bán
hàng độc quyền tại một số điểm bán hàng chọn lọc. Điều này có thể tạo ra
một cảm giác độc đáo và sang trọng cho sản phẩm, đồng thời giúp kiểm
soát chất lượng và hình ảnh của thương hiệu.
Làm:
Công thức: Break-even Point (BEP) = (Chi phí cố định) / (Giá bán - Chi
phí biến đổi trung bình)
Giá hoàn vốn là mức sản lượng cần bán được để thu về doanh thu bằng
tổng chi phí cố định và biến đổi.
Ví dụ: Nếu chi phí cố định là 10,000 đơn vị tiền tệ, giá bán là 20 đơn vị
tiền tệ mỗi sản phẩm, và chi phí biến đổi trung bình là 5 đơn vị tiền tệ, thì
BEP sẽ là (10,000) / (20 - 5) = 1,000 sản phẩm.
Lượng bán hòa vốn là số lượng sản phẩm cần bán để đạt đến giá hoàn
vốn.
Ví dụ: Sử dụng ví dụ trên, nếu giá bán là 20 đơn vị tiền tệ mỗi sản phẩm
và BEP là 1,000 sản phẩm, thì lượng bán hòa vốn sẽ là 20 * 1,000 =
20,000 đơn vị tiền tệ.
Quyết định
cầu
thông tin
Phạm Thị Quỳnh Như 18
22155085
DH22KN
khả năng
mua
Trạng thái
sau khi mua