Homework
Homework
Section 2.1
Exercise 11.
a) {x} ∈ {x}: True
b) {x} ⊆ {x}: True
c) {x} ∈ {x}: False
d) {x} ∈ {{x}}: True
e) ∅ ⊆ {x}: True
f) ∅ ∈ {x}: False
Exercise 12.
The numbers 1, 3, 5, 7, and 9 form a subset of the set of all ten positive integers under discussion, as shown here.
Exercise 13.
The four months whose names don’t contain the letter R form a subset of the set of twelve months, as shown here.
Exercise 26.
If A ⊆ C and B ⊆ D then A × B = {(a, b)|a ∈ A ⊆ C ∧ b ∈ B ⊆ D} and C × D = {(c, d)|c ∈ C ∧ d ∈ D} so
that A × B ⊆ C × D
1
Exercise 27.
A = {a, b, c, d} and B = {y, z}
a) A × B = {(a, y), (a, z), (b, y), (b, z), (c, y), (c, z), (d, y), (d, z)}
b) B × A = {(y, a), (y, b), (y, c), (y, d), (z, a), (z, b), (z, c), (z, d)}
Exercise 28.
A = {x | x is course offered}
B = {y | y is mathematics professor}
A × B = {(x, y)|x ∈ A ∧ y ∈ B} is the set of possible teaching assignments for the mathematics department.
Exercise 41.
a) For all real numbers x, its squared can not equal -1: True
b) There is a integer number which is squared equal 2: False
c) The squared of every integer number is greater than 0 : False
d) There is a real number equal its squared: True
Exercise 42.
a) There is a real number whose cube is 1: True
b) There is an integer such that the number obtained by adding 1 to it is greater than the integer: True
c) For every integer, the number obtained by subtracting 1 is again an integer: True
d) The square of every integer is an integer: True
Exercise 43.
a) A = {−1, 0, 1}
b) B = Z \ {0, 1}
c) C = ∅
Exercise 44.
a) A = Z \ N∗
b) B = ∅
c) C = Z \ {0, 1}
Exercise 45.
{{a}, {a, b}} = {{c}, {c, d}}
⇔ {a} = {c} ∧ {a, b} = {c, d}
⇔ a = c ∧ {a, b} = {c, d}
⇔ a = c ∧ ((a = c ∧ b = d) ∨ (a = d ∧ b = c))
⇔ a = c ∧ b = d.
Exercise 46.
a) If S ∈ S, then by the defining condition for S we conclude that S ∈
/ S, a contradiction.
b) If S ∈
/ S, then by the defining condition for S we conclude that it is not the case that S ∈
/ S (otherwise S
would be an element of S), again a contradiction.
Exercise 47.
To list all the subsets of a finite set has n elements, first write the first element, then write a subset with one
next element, then two next elements to (n-1) next elements. Repeat with all the single element until can not
write anything more.
2
Section 2.2
Exercise 15.
Suppose x ∈ A ∪ B then x ∈ / A ∪ B, which means that x is in neither A nor B. In other words, x ∈
/ A and x ∈
/ B.
This is equivalent to say that x ∈ A and x ∈ B. Therefore x ∈ A ∪ B.
A B A∪B (A ∪ B) A B A∩B
1 1 1 0 0 0 0
1 0 1 0 0 1 0
0 1 1 0 1 0 0
0 0 0 1 1 1 1
Exercise 16.
a) If x is in A ∩ B, then perforce it is in A (by definition of intersection).
b) If x is in A, then perforce it is in A ∪ B (by definition of union).
c) If x is in A − B, then perforce it is in A (by definition of difference).
d) If x ∈ A then x ∈ / B − A. Therefore there can be no elements in A ∩ (B − A), so A ∩ (B − A) = ∅.
e) The left-hand side consists precisely of those things that are either elements of A or else elements of B but
not A, in other words, things that are elements of either A or B (or, of course, both). This is precisely the
definition of the right-hand side.
Exercise 17.
x ∈ A ∩ B ∩ C then x ∈
/ A ∩ B ∩ C or x ∈
/ A or x ∈
/ B or x ∈
/ C. Therefore x ∈ A or x ∈ B or x ∈ C, it equivalent
to x ∈ A ∪ B ∪ C.
Exercise 19.
a) {x | x ∈ A ∧ x ∈
/ B}.
b) Truth table:
A B B A∩B A∩B (A ∩ B) ∪ (A ∩ B)
0 0 1 0 0 0
0 1 0 0 0 0
1 0 1 0 1 1
1 1 0 1 0 1
Exercise 20.
A ⊆ B then if x ∈ A, then x ∈ B.
a) If x ∈ (A ∪ B), x ∈ A or x ∈ B. With the assumption, x ∈ B at all. Therefore A ∪ B = B
b) If x ∈ (A ∩ B), x ∈ A and x ∈ B. With the assumption, x ∈ A at all. Therefore A ∩ B = A.
3
Exercise 21.
A B C A∩B B∩C A ∩ (B ∩ C) (A ∩ B) ∩ C
1 1 1 1 1 1 1
1 1 0 1 0 0 0
1 0 1 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
0 1 1 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
Exercise 35.
This is just a restatement of the definition. An element is in (A ∪ B) − (A ∩ B) if it is in the union (i.e., in either
A or B), but not in the intersection (i.e., not in both A and B).
Exercise 36.
There are precisely two ways that an item can be in either A or B but not both. It can be in A but not B (which
is equivalent to saying that it is in A − B), or it can be in B but not A (which is equivalent to saying that it is
in B − A). Thus an element is in A ⊕ B if and only if it is in (A − B) ∪ (B − A).
Exercise 37.
a) A ⊕ A = (A − A) ∪ (A − A) = ∅ ∪ ∅ = ∅
b) A ⊕ ∅ = (A − ∅) ∪ (∅ − A) = A ∪ ∅ = A
c) A ⊕ U = (A − U ) ∪ (U − A) = ∅ ∪ A = A
d) AE ⊕ A = (A − A) ∪ (A − A) = A ∪ A = U
Section 2.3
Exercise 25.
For b > a, g(x) is strictly increasing, then: g(b) > g(a)
⇔ 1/f (b) > 1/f (a)
⇔ f (a)f (b)/f (b) > f (a)f (b)/f (a)
⇔ f (a) > f (b)
Therefore f(x) is strictly decreasing.
Exercise 26.
a) Let f : R → R be the given function. We are told that f (x1) < f (x2) whenever x1 < x2 . We need to show
that f (x1) ̸= f (x2) whenever x1 ̸= x2 . This follows immediately from the given conditions, because without
loss of generality, we may assume that x1 < x2.
b) We need to make the function increasing, but not strictly increasing, so, for example, we could take the
trivial function f (x) = 17. If we want the range to be all of R, we could define f in parts this way: f (x) = x for
x < 0; f (x) = 0 for 0 ≤ x ≤ 1; and f (x) = x − 1 for x > 1.
Exercise 27.
a) Let f be the given strictly decreasing function from R to itself. We need to show that f (a) = f (b) implies
a = b for all a, b ∈ R. We give an indirect proof by proving the contrapositive: if a ̸= b, then f (a) ̸= f (b). There
are two cases. Suppose a < b; then because f is strictly decreasing, it follows that f (a) > f (b). Similarly, if
a > b, then f (a) < f (b). Thus in either case, f (a) ̸= f (b).
b) We need to make the function decreasing, but not strictly decreasing, so, for example, we could take the
trivial function f (x) = 17. If we want the range to be all of R, we could define f in parts this way: f (x) = −x − 1
for x < −1; f (x) = 0 for −1 ≤ x ≤ 1; and f (x) = −x + 1 for x > 1.
4
Exercise 33.
In both cases, we can argue directly from the definitions.
a) Assume that both f and g are one-to-one. We need to show that f ◦ g is one-to-one. This means that we need
to show that if x and y are two distinct elements of A, then f (g(x)) ̸= f (g(y)). First, since g is one-to-one, the
definition tells us that g(x) ̸= g(y). Second, since now g(x) and g(y) are distinct elements of B, and since f is
one-to-one, we conclude that f (g(x)) ̸= f (g(y)), as desired.
b) Assume that both f and g are onto. We need to show that f ◦g is onto. This means that we need to show that
if z is any element of C, then there is some element x ∈ A such that f (g(x)) = z. First, since f is onto, we can
conclude that there is an element y ∈ B such that f (y) = z. Second, since g is onto and y ∈ B, we can conclude
that there is an element x ∈ A such that g(x) = y. Putting these together, we have z = f (y) = f (g(x)), as
desired.
Exercise 34.
To clarify the setting, suppose that g: A → B and f : B → C, so that f ◦ g : A → C. We will prove that if
f ◦ g is one-to-one, then g is also one-to-one, so not only is the answer to the question “yes,” but part of the
hypothesis is not even needed. Suppose that g were not one-to-one. By definition this means that there are
distinct elements a1 and a2 in A such that g(a1) = g(a2). Then certainly f (g(a1)) = f (g(a2)), which is the
same statement as (f ◦ g)(a1) = (f ◦ g)(a2). By definition this means that f ◦ g is not one-to-one, and our proof
is complete.
Exercise 35.
To establish the setting here, let us suppose that g : A → B and f : B → C. Then f ◦ g : A → C. We are told
that f and f ◦ g are onto. Thus all of C gets ”hit” by the images of elements of B; in fact, each element in C
gets hit by an element from A under the composition f ◦ g. But this does not seem to tell us anything about
the elements of B getting hit by the images of elements of A. Indeed, there is no reason that they must. For a
simple counterexample, suppose that A = {a}, B = {b1, b2}, and C = {c}. Let g(a) = b1, and let f (b1) = c and
(b2) = c. Then clearly f and f ◦ g are onto, but g is not, since b2 is not in its range.
Exercise 36.
We have (f ◦ g)(x) = f (g(x)) = f (x + 2) = (x + 2)2 + 1 = x2 + 4x + 5, whereas (g ◦ f )(x) = g(f (x)) = g(x2 + 1) =
x2 + 1 + 2 = x2 + 3. Note that they are not equal.
Exercise 37.
f + g = (x2 + 1) + (x + 2), hay đơn giản hơn là (f + g)(x) = x2 + x + 3.
Tương tự f g là hàm có giá trị tại x là (x2 + 1)(x + 2); nói cách khác, (f g)(x) = x3 + 2x2 + x + 2.
Exercise 42.
a) {1, −1}
b) {x| − 1 < x < 0 ∨ 0 < x < 1}
c) {x|x > 2 ∨ x < −2}
Exercise 43.
a) g − 1({0}) = {x|0 ≤ x ≤ 1} = [0, 1).
b) g − 1({−1, 0, 1}) = {x| − 1 ≤ x ≤ 2} = [−1, 2).
c) Vì g(x) luôn là số nguyên nên không có giá trị nào của x sao cho g(x) nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Do đó
ảnh nghịch đảo trong trường hợp này là tập rỗng.
Exercise 44.
a) Ta cần chứng minh hai điều. Đầu tiên giả sử x ∈ f − 1(S ∪ T). Điều này có nghĩa là f(x) ∈ S ∪ T . Do đó,
f(x) ∈ S hoặc f(x) ∈ T . Trong trường hợp đầu tiên x ∈ f − 1(S) và trong trường hợp thứ hai x ∈ f − 1(T). Khi
đó, trong cả hai trường hợp, x ∈ f − 1(S) ∪ f − 1(T). Do đó chúng ta đã chỉ ra rằng f − 1(S ∪ T) ⊆ f − 1(S) ∪
f − 1(T). Ngược lại, giả sử rằng x ∈ f − 1(S) ∪ f − 1(T). Khi đó x ∈ f − 1(S) hoặc x ∈ f − 1(T), do đó f(x) ∈ S hoặc
5
f(x) ∈ T . Do đó chúng ta biết rằng f(x) ∈ S ∪ T , do đó theo định nghĩa x ∈ f − 1(S ∪ T). Điều này chứng tỏ
rằng f − 1(S) ∪ f − 1(T) ⊆ f − 1(S ∪ T)
b) Tương tự phần (a). Chúng ta có x ∈ f − 1(S ∩ T) khi và chỉ nếu f(x) ∈ S ∩ T , khi và chỉ khi f(x) ∈ S và f(x)
∈ T , khi và chỉ nếu x ∈ f − 1(S) và x ∈ f − 1(T), khi và chỉ khi x ∈ f − 1(S) ∩ f − 1(T).
Exercise 46.
Có ba trường hợp. Xác định “phần phân số” của x là f(x) = x - ⌊x⌋ . Rõ ràng f(x) luôn nằm trong khoảng từ 0
đến 1 (bao gồm 0, loại trừ ở 1) và x = ⌊x⌋ +f(x). Nếu f(x) nhỏ hơn 1/2 , thì x+ 1/2 sẽ có giá trị nhỏ hơn ⌊x⌋
+ 1 một chút, vì vậy khi làm tròn xuống, chúng ta nhận được ⌊x⌋ . Nói cách khác, trong trường hợp này ⌊x +
1/2⌋ = ⌊x⌋ và thực sự đó là số nguyên gần nhất với x. Nếu f(x) lớn hơn 1/2 , thì x + 1/2 sẽ có giá trị lớn hơn
⌊x⌋ + 1 một chút, nên khi làm tròn xuống, chúng ta nhận được ⌊x⌋ + 1. Nói cách khác, trong trường hợp này
⌊x + 1/2⌋ = ⌊x⌋ + 1, và quả thực đó là số nguyên gần x nhất trong trường hợp này. Cuối cùng, nếu phần phân
số chính xác là 1/2 thì x nằm ở giữa hai số nguyên và ⌊x + 1/2⌋ = ⌊x⌋ + 1, số lớn hơn trong hai số nguyên này.
Exercise 47.
Có ba trường hợp. Xác định "phần phân số" của x là l(x) = x- ⌊x⌋ . Rõ ràng f(x) luôn nằm trong khoảng từ 0
đến 1 (bao gồm 0, loại trừ ở 1) và x = ⌊x⌋ + f(x). Nếu f(x) nhỏ hơn 1/2, thì x - 1/2 sẽ có giá trị nhỏ hơn ⌊x⌋,
một chút nên khi làm tròn, chúng ta nhận được ⌊x⌋ . Nói cách khác, trong trường hợp này ⌈x - 1/2⌉ = ⌊x⌋, và
thực sự đó là số nguyên gần x nhất. Nếu f(x) lớn hơn 1/2 thì x -1/2 sẽ có giá trị lớn hơn ⌊x⌋ một chút, nên khi
làm tròn lên, chúng ta nhận được ⌊x⌋ + 1. Nói cách khác, trong trường hợp này ⌈x - 1/2⌉ = ⌊x⌋ + 1, và thực
sự đó là số nguyên gần x nhất trong trường hợp này. Cuối cùng, nếu phần phân số chính xác là 1/2 , thì x nằm
ở giữa hai số nguyên và ⌈x - 1/2⌉ = ⌊x⌋, là số nhỏ hơn trong hai số nguyên này.
Exercise 60.
Từ ví dụ 28, chúng ta biết rằng một ô ATM dài 53 byte hoặc dài 53.8 = 424 bit. Vì vậy trong mỗi trường hợp
chúng ta cần chia số bit được truyền trong 10 giây cho 424 và làm tròn xuống.
a) Trong 10 giây, liên kết này có thể truyền 128000.10 = 1280000 bit. Do đó đáp án là ⌊1280000/424⌋ = 3018.
b) Trong 10 giây, đường truyền này có thể truyền được 300000.10 = 3000000 bit. Vậy đáp án là ⌊3000000/424⌋
= 7075.
c) Trong 10 giây, liên kết này có thể truyền 1000000 . 10 = 10000000 bit. Vậy đáp án là ⌊10000000/424⌋ =23584.
Exercise 61.
Trong mỗi trường hợp chúng ta cần chia số byte (octet) cho 1500 và làm tròn lên. Nói cách khác, Bài trả lời là
⌈n/1500⌉, trong đó n là số byte.
a) ⌈150000/1500⌉ = 100
b) ⌈384,000/1500⌉ = 256
c) ⌈1,544,000/1500⌉ = 1030
d) ⌈45300000/1500⌉ = 30200
Exercise 62.
6
Exercise 63.
Exercise 72.
Nếu f là một-một thì mọi phần tử của A sẽ được gửi đến một phần tử khác của B. Nếu ngoài phạm vi của A
có một phần tử khác trong B thì |B| sẽ lớn hơn |A| ít nhất một. Điều này không thể xảy ra được, vì vậy chúng
ta kết luận rằng f nằm trên. Ngược lại, giả sử f nằm trên, sao cho mọi phần tử của B là ảnh của một phần tử
nào đó của A. Cụ thể, mỗi phần tử của B đều có một phần tử của A. Nếu hai hoặc nhiều phần tử của A được
gửi đến cùng một phần tử của B thì |A| sẽ lớn hơn |B| ít nhất một. Điều này không thể xảy ra nên ta kết luận
rằng f là một-một.
Exercise 73.
a) khi ⌊x⌋ là số tự nhiên, thì ⌈⌊x⌋⌉ = ⌊x⌋
b) Một thử nghiệm nhỏ cho thấy điều này không phải lúc nào cũng đúng. Để bác bỏ nó chúng ta chỉ cần đưa ra
một phản ví dụ, chẳng hạn như x = 1/2. Trong trường hợp đó vế trái là ⌊x⌋ = 1, trong khi vế phải là 2.0 = 0.
c) Điều này đúng. Chúng tôi chứng minh điều đó bằng các trường hợp. Nếu x là một số nguyên, thì theo đẳng
thức (4b) trong Bảng 1, chúng ta biết rằng ⌈x + y⌉ = x + ⌈y⌉, và theo đó hiệu là 0. Tương tự, nếu y là một số
nguyên. Trường hợp còn lại đó là x = n + e và y = m + d, trong đó n và m là số nguyên còn e và d là các số
thực dương nhỏ hơn 1 . Khi đó x + y sẽ lớn hơn m + n nhưng nhỏ hơn m + n + 2, do đó ⌈x + y⌉ sẽ là m + n
+ 1 hoặc m + n + 2. Do đó biểu thức đã cho sẽ là (n + 1 ) + (m + 1) - (m + n + 1) = 1 hoặc (n + 1) + (m
+ 1) - (m + n + 2) = 0
d) Điều này rõ ràng là sai, như chúng ta có thể tìm thấy bằng một thử nghiệm nhỏ. Lấy ví dụ, x = 1/10 và y
= 3. Khi đó vế trái là ⌉3/10⌈ = 1, nhưng vế phải là 1.3 = 3.
e) Một lần nữa, một chút thử và sai sẽ tạo ra một phản ví dụ. Lấy x = 1/2. Khi đó vế trái là 1 trong khi vế
phải là 0.
Exercise 75.
a) Nếu x là số nguyên dương thì hai cạnh bằng nhau. Vì vậy, giả sử x = n2 + m + e, trong đó n là số nguyên
chính phương lớn nhất nhỏ
√ hơnp x, m là số
√ nguyên không âm và 0 < e < 1. Ví dụ: nếu x = 13,2 thì n = 3, m =
4 và e = 0,2. Khi đó cả x và ⌊x⌋ = n2 + m đều nằm giữa n và n + 1. Do đó cả hai vế của phương trình
đều bằng n.
b) Nếu x là số nguyên dương thì hai cạnh bằng nhau. Vì vậy, giả sử rằng x = n2 - m - e, trong đó n là số nguyên
chính phương nhỏ nhất lớn hơn x, m là số√nguyênpkhông âm √ và e là số thực với 0 < e < 1. Ví dụ: nếu x = 13,2
thì n = 4, m = 2 và e = 0,8. Khi đó cả x và ⌈x⌉ = n2 − m nằm giữa n - 1 và n. Do đó cả hai vế của
phương trình đều bằng n.
Exercise 76.
Một cách đơn giản để giải bài toán này là xét ba trường hợp được xác định bởi vị trí của số thực x trong khoảng
giữa hai số nguyên liên tiếp. Chắc chắn mọi số thực x đều nằm trong một khoảng [n, n + 1) với một số nguyên
n nào đó;thật vậy, n = ⌊x⌋. (Nhắc lại [[s, t[) là ký hiệu của tập số thực lớn hơn hoặc bằng s và nhỏ hơn t.)
Nếu x ∈ [ n, n + 13 , thì 3x nằm trong khoảng [[3n, 3n + 1[), do đó ⌊3x⌋ = 3n. Hơn nữa trong trường hợp này
x + 31 vẫn nhỏ hơn n + 1, và x + 32 vẫn nhỏ hơn n + 1, vì vậy ⌊x⌋ + ⌊x + 13 ⌋ + ⌊x + 23 ⌋ = n + n + n = 3n.
Đối với trường hợp thứ hai, chúng ta giả sử rằng x ∈ [ n + 13 , n + 32 . Lần này là 3x ∈ [[3n + 1, 3n + 2[, nên
7
⌊3x⌋ = 3n+1. Hơn nữa trong trường hợp này x+ 13 nằm trong [ n + 32 , n + 1 và x+ 23 nằm trong [ n + 1, n + 43 ,
Exercise 77.
Trong mỗi trường hợp, chúng ta dễ dàng xác định miền giá trị và miền giá trị đồng thời từ các biểu thức. Miền
xác định được thu được bằng cách xác định cho những giá trị nào biểu thức có ý nghĩa. Hàm là toàn phần nếu
miền xác định là toàn bộ miền giá trị (để không có giá trị nào mà hàm bị không xác định).
a) Miền giá trị là Z và miền giá trị đồng thời là R. Vì phép chia có thể thực hiện được với mọi số khác không,
miền xác định là tất cả các số nguyên khác không; {0} là tập hợp các giá trị mà f không xác định. (Đây không
phải là hàm toàn phần.)
b) Miền giá trị và miền giá trị đồng thời đều là Z. Vì biểu thức có ý nghĩa cho tất cả các số nguyên, đây là một
hàm toàn phần, với miền xác định cũng là Z; tập hợp các giá trị mà f không xác định là 0.
c) Bằng cách kiểm tra, miền giá trị là tích Descartes Z × Z, và miền giá trị đồng thời là Q. Vì phân số không
thể có mẫu số là 0, chúng ta phải loại bỏ "lát cắt" của Z × Z trong đó tọa độ thứ hai là 0. Do đó, miền xác
định là Z × (Z − {0}), và hàm không xác định cho tất cả các giá trị trong Z × {0}. Đây không phải là một hàm
toàn phần.
d) Miền giá trị được xác định là Z × Z và miền giá trị đồng thời được xác định là Z. Vì biểu thức có ý nghĩa
cho tất cả các cặp số nguyên, đây là một hàm toàn phần, với miền xác định cũng là Z × Z; tập hợp các giá trị
mà f không xác định là 0.
e) Một lần nữa, miền giá trị và miền giá trị đồng thời đều là Z × Z và Z, tương ứng. Vì biểu thức chỉ được nêu
ra cho những cặp số mà tọa độ thứ nhất vượt quá tọa độ thứ hai, miền xác định là {(m, n)|m > n}, và do đó
tập hợp các giá trị mà hàm không xác định là {(m, n)|m ≤ n}. Đây không phải là một hàm toàn phần.
Exercise 78.
a) Chúng ta chỉ cần nhận xét rằng hàm f ∗ được xác định tốt bằng quy tắc được nêu ở đây. Đối với mỗi a ∈ A,
hoặc a thuộc miền xác định của f hoặc không. Nếu nó thuộc, thì f ∗ (a) là phần tử được xác định tốt f (a) ∈ B,
và ngược lại f ∗ (a) = u. Trong cả hai trường hợp, f ∗ (a) đều là một phần tử được xác định tốt của B ∪ {u}.
b) Chúng ta chỉ cần đặt f ∗ (a) = u cho mỗi a không thuộc vào miền xác định của f . Trong phần (a), vậy,
f ∗ (n) = 1/n cho n′ = 0, và f ∗ (0) = u. Trong phần (b) chúng ta có một hàm toàn phần sẵn rồi, vì vậy
f ∗ (n) = 3n/24 cho tất cả các n ∈ Z. Trong phần (c), f ◦ (m, n) = m/n nếu n′ = 0, và f ∗ (m, 0) = u cho tất
cả các m ∈ Z. Trong phần (d) chúng ta đã có một hàm toàn phần sẵn rồi, vì vậy f ∗ (m, n) = mn cho tất cả
các giá trị của m và n. Trong phần (e) quy tắc chỉ áp dụng nếu m > n, vì vậy f ∗ (m, n) = m − n nếu m > n,
và f ∗ (m, n) = u nếu m ≤ n.
Exercise 79.
a) Theo định nghĩa, nếu S có định số m là nó có chính xác m phần tử khác nhau. Do đó, chúng ta có thể tưởng
tượng việc đếm chúng, giống như một đứa trẻ đếm đối tượng: gán đối tượng đầu tiên cho 1, đối tượng thứ hai
cho 2, và tiếp tục như vậy. Điều này cung cấp sự tương ứng một.
b) Theo phần (a), có một đồng phơi từ S đến 1,2,...,m và một đồng phơi từ T đến 1,2,...,m. Điều này cho chúng
ta biết rằng g −1 là một đồng phơi từ 1,2,...,m đến T. Khi đó, hợp thành g −1 là đồng phơi cần thiết từ S đến T.
Exercise 80.
Đối với phần "nếu", chúng ta chỉ cần lưu ý rằng nếu S là một tập hữu hạn, có định số m, thì mọi tập con thực
sự của S đều có định số nhỏ hơn một cách rõ ràng, vì vậy không có tương ứng một có thể có giữa các phần tử
của S và các phần tử của tập con thực sự. (Điều này chủ yếu là nguyên lý "hố chim", sẽ được thảo luận trong
Phần 6.2.)
Phần "chỉ nếu" sâu sắc hơn nhiều. Gọi S là tập vô hạn đã cho. Rõ ràng S không rỗng, vì theo định nghĩa, tập
rỗng có định số là 0, một số nguyên không âm. Hãy chọn một phần tử a0 trong S, và đặt A = S - a0. Rõ ràng
A cũng là tập vô hạn (vì nếu nó hữu hạn, thì chúng ta sẽ có |S| = |A| + 1, khiến cho S là tập hữu hạn). Bây
giờ chúng ta sẽ xây dựng một tương ứng một-một giữa S và A; hãy nghĩ về điều này như một hàm một-một
và toàn ánh f từ S đến A. (Quá trình này là một quá trình vô hạn; kỹ thuật, chúng ta đang sử dụng điều gọi
là Axiom of Choice.) Để định nghĩa f(a0), chúng ta chọn một phần tử tùy ý a1 trong A (điều này là có thể vì
A là tập vô hạn) và đặt f(a0) = a1. Tiếp theo, chúng ta định nghĩa f tại a1. Để làm điều này, chúng ta chọn
một phần tử tùy ý a2 trong A - a1 (điều này là có thể vì A - a1 là tập vô hạn bắt buộc) và đặt f(a1) = a2.
8
Tiếp theo, chúng ta định nghĩa f tại a2. Để làm điều này, chúng ta chọn một phần tử tùy ý a3 trong A - a1, a2
(điều này là có thể vì A - a1, a2 là tập vô hạn bắt buộc) và đặt f(a2) = a3. Chúng ta tiếp tục quá trình này
mãi mãi. Cuối cùng, chúng ta để f là hàm đồng nhất trên S - a0, a1, a2, .... Hàm được định nghĩa như vậy có
f(ai) = ai+1 cho tất cả các số tự nhiên i và f(x) = x cho tất cả các x thuộc S - a0, a1, a2, .... Quá trình xây
dựng của chúng ta buộc f phải là một và toàn ánh.
Section 2.4
Exercise 25.
Theo một ý nghĩa nào đó, không có Bài trả lời đúng ở đây. Các giải pháp được nêu ra là các mẫu thu hút nhất
mà tác giả đã tìm thấy. a) Có vẻ như chúng ta có một số 1 và một số 0, sau đó là hai số của mỗi số, tiếp theo
là ba số của mỗi số, và cứ tiếp tục như vậy, tăng số lần lặp lại lên một mỗi lần. Do đó, chúng ta cần ba số 1
nữa (và sau đó là bốn số 0) để tiếp tục chuỗi.
b) Một mẫu ở đây là các số nguyên dương được liệt kê theo thứ tự tăng dần, với mỗi số chẵn được lặp lại. Do
đó, ba số tiếp theo là 9, 10, 10.
c) Các số ở vị trí lẻ (đầu tiên, thứ ba, thứ năm, v.v.) chính là các số kế tiếp trong dãy số hình học bắt đầu từ
1 và có tỷ số là 2, và các số ở vị trí chẵn đều là 0. Số thứ n là 0 nếu nth là số chẵn và là 2(n−1)/2 nếu n là số lẻ.
Do đó, ba số tiếp theo là 32, 0, 64.
d) Số đầu tiên là 3 và mỗi số kế tiếp là gấp đôi số liền trước nó. Đây là một dãy số hình học. Số thứ n là 3 ·
2n−1 . Do đó, ba số tiếp theo là 384, 768, 1536.
e) Số đầu tiên là 15 và mỗi số kế tiếp nhỏ hơn 7 so với số liền trước nó. Đây là một dãy số học. Số thứ n là 22
- 7n. Do đó, ba số tiếp theo là -34, -41, -48.
f) Quy tắc là số đầu tiên là 3 và số thứ nth được thu được bằng cách cộng n vào số ở vị trí (n - 1). Thực tế, bạn
có thể tìm ra một biểu thức bậc hai cho một dãy số trong đó các số chênh lệch liên tiếp tạo thành một dãy số
học; ở đây là (n2 + n + 4)/2. Cách dễ nhất để thấy điều này là nhận thấy rằng số thứ n là 3 + 2 + 3 + 4 +
5 + 6 + . . . + n. Trừ 3 ban đầu thay vì 1, số thứ n là tổng của n số nguyên dương đầu tiên, đó là n(n + 1)/2
theo một công thức trong Bảng 2. Do đó, số thứ n là (n(n + 1)/2) + 2, như đã nói. Chúng ta thấy rằng ba số
tiếp theo là 57, 68, 80.
g) Mọi người nên thử nghiệm với dãy số nếu ban đầu không thấy gì. Ở đây, chúng ta chú ý rằng tất cả các số
đều là số chẵn, vì vậy nếu chia cho 2, chúng ta thu được dãy số 1, 8, 27, 64, 125, 216, 343, . . . . Dãy số này xuất
hiện trong Bảng 1; đó là dãy số lập phương. Vì vậy, số thứ nth là 2n3 . Do đó, ba số tiếp theo là 1024, 1458,
2000.
h) Các số này trông gần giống với các số trong dãy số mà số thứ nth của nó là n! (xem Bảng 1). Trong thực tế,
chúng ta thấy rằng số thứ n ở đây là n! + 1. Do đó, ba số tiếp theo là 362881, 3628801, 39916801.
Exercise 38.
Đầu tiên, chúng ta lưu ý rằng k 3 − (k − 1)3 = 3k 2 − 3k + 1. Sau đó, chúng ta cộng phương trình này cho tất cả
các giá trị của k từ 1 đến n. Ở phía trái, do hiệu ứng téo, chúng ta chỉ có n3 ; ở phía phải chúng ta có:
n
X n
X n
X n
X
3 k2 − 3 k+ 1=3 k 2 − 3n(n2 + 1) + n.
k=1 k=1 k=1 k=1
Pn
Bằng cách làm cho hai bên bằng nhau và giải phương trình cho k=1 k 2 , chúng ta thu được công thức mong
muốn:
n
X 1 n(n + 1)(2n + 1)
k2 =
3 6
k=1
Exercise 43.
a) 0 (anything times 0 is 0)
b) 5 · 6 · 7 · 8 = 1680
c) Mỗi yếu tố là 1 hoặc -1, vì vậy tích là 1 hoặc -1. Để biết đó là gì, chúng ta cần xác định có bao nhiêu yếu tố
là -1. Rõ ràng có 50 yếu tố như vậy, tức là khi i = 1, 3, 5, . . . , 99. Vì (−1)50 = 1, nên tích là 1.
d) 2 · 2 . . . 2 = 210 = 1024
9
Exercise 44.
Qn
n! = i=1 i
Section 2.5
Exercise 12.
Định nghĩa của |A| ≤ |B| là tồn tại một hàm một một từ A vào B. Trong trường hợp này, hàm cần tìm chỉ đơn
giản là f(x) = x với mọi x ∈ A.
Exercise 13.
Giả sử A là countable. Điều này có nghĩa là hoặc A là hữu hạn hoặc tồn tại một đồng biến một-một từ A đến
Z+ . Trong trường hợp đầu tiên, có một hàm một-một g từ A đến một tập con của Z+ (phạm vi của g là n
số nguyên dương đầu tiên, trong đó |A| = n). Trong mọi trường hợp, chúng ta đã đáp ứng yêu cầu của Định
nghĩa 2, nên |A| ≤ |Z+ |. Ngược lại, giả sử |A| ≤ |Z+ |. Theo định nghĩa, điều này có nghĩa là tồn tại một hàm
một-một g từ A đến Z+ , vì vậy A có cùng cardinality với một tập.
Exercise 14.
Nếu A và B có cùng định lượng, thì chúng ta có một phép tương ứng một một f : A → B. Hàm số f đáp ứng
yêu cầu của định nghĩa là |A| ≤ |B|, và f −1 đáp ứng yêu cầu của định nghĩa là |B| ≤ |A|.
Exercise 15.
Điều này chỉ là phản đảo của Bài tập 16 và do đó có thể suy ra trực tiếp từ đó. Cụ thể hơn, giả sử B là có thể
đếm được, chẳng hạn với các phần tử b1 , b2 , . . .. Khi đó vì A ⊆ B, ta có thể liệt kê các phần tử của A bằng cách
sử dụng thứ tự mà chúng xuất hiện trong danh sách của B. Do đó, A là có thể đếm được, mâu thuẫn với giả
thuyết. Vì vậy, B không phải là có thể đếm được.
Exercise 16.
Nếu một tập hợp A là có thể đếm được, thì chúng ta có thể liệt kê các phần tử của nó, a1 , a2 , a3 , . . . , an , . . . (có
thể kết thúc sau một số hữu hạn các phần tử). Mọi tập con của A bao gồm một số (hoặc không có hoặc tất cả)
các phần tử trong dãy này, và chúng ta có thể liệt kê chúng theo cùng thứ tự mà chúng xuất hiện trong dãy.
Điều này cho chúng ta một dãy (một lần nữa, vô hạn hoặc hữu hạn) liệt kê tất cả các phần tử của tập con. Do
đó, tập con đó cũng là có thể đếm được.
Exercise 17.
Có, chúng ta cần phải nhìn vào vấn đề từ phía ngược lại bằng cách lưu ý rằng A = (A ∩ B) ∪ (A − B). Ta đã
biết rằng B là có thể đếm được, do đó tập con A ∩ B của nó cũng có thể đếm được (Bài tập 16). Nếu A − B
cũng có thể đếm được, thì, vì hợp của hai tập có thể đếm được là có thể đếm được (Định lý 1), chúng ta sẽ kết
luận được rằng A là có thể đếm được. Nhưng chúng ta đã biết rằng A không thể đếm được. Do đó, giả định
của chúng ta rằng A − B có thể đếm được là sai, và chúng ta kết luận rằng A − B là không thể đếm được. (Đây
là một ví dụ về một chứng minh bằng phản chứng.)
Exercise 18.
Giả thuyết đưa cho chúng ta một hàm một-một và toàn đồng từ f từ A đến B. Theo Bài tập 16e trong bài
tập bổ sung cho chương này, hàm Sf từ P (A) đến P (B) được định nghĩa bởi Sf (X) = f (X) cho mọi X ⊆ A
là một-một và toàn đồng. Do đó, P (A) và P (B) có cùng số lượng phần tử.
Exercise 19.
Tuyên bố mô tả cách thiết lập một ánh xạ song ánh xạ giữa các tích Descartes A × C và B × D, với f là ánh
xạ một-một từ tập A đến tập B và g là ánh xạ mộtmột từ tập C đến tập D.
Để xây dựng ánh xạ, chúng ta gắn mỗi phần tử (a, c) trong A × C với phần tử (f (a), g(c)) trong B × D. Việc
10
gắn này đảm bảo mỗi phần tử trong A × C tương ứng với một phần tử duy nhất trong B × D, và ngược lại.
Vì sự tương ứng này vừa một-một (mỗi phần tử trong A × C ánh xạ tới một phần tử duy nhất trong B × D)
và vừa lập đến (mỗi phần tử trong B × D được ánh xạ bởi một phần tử trong A × C), nên hàm được xây dựng
là một ánh xạ một-một. Do đó, A × C và B × D có cùng số lượng phần tử.
Exercise 29.
Chỉ có một số hữu hạn các chuỗi bit có độ dài cụ thể, vì vậy chúng ta có thể liệt kê tất cả các chuỗi bit bằng
cách liệt kê trước những chuỗi có độ dài 0, sau đó là những chuỗi có độ dài 1, v.v. Danh sách có thể là t, 0, 1,
00, 01, 10, 11, 000, 001, .... (Nhớ rằng t đại diện cho chuỗi rỗng.) Thực tế đây là một trường hợp đặc biệt của
Bài tập 27: tập hợp tất cả các chuỗi bit là sự hợp của một số đếm được các tập con (thực tế là hữu hạn), cụ
thể là các tập hợp của các chuỗi bit có độ dài n cho n = 0, 1, 2, ....
Exercise 30.
Có tối đa hai nghiệm thực của mỗi phương trình bậc hai, vì vậy số lượng nghiệm là có thể đếm được miễn là
số lượng bộ ba (a, b, c), với a, b và c là số nguyên, là có thể đếm được. Nhưng điều này có thể suy ra từ Bài
tập 27 như sau. Có một số đếm được các cặp (b, c), vì cho mỗi b (và có một số đếm được các b), chỉ có một số
đếm được các cặp có b là tọa độ đầu tiên. Bây giờ với mỗi a (và có một số đếm được các a), chỉ có một số đếm
được các bộ ba có a là tọa độ đầu tiên (vì chúng ta vừa chỉ ra rằng chỉ có một số đếm được các cặp (b, c)). Do
đó, một lần nữa theo Bài tập 27, chỉ có một số đếm được các bộ ba.
Exercise 31.
Một chút thử nghiệm với hàm này cho thấy một mẫu:
f (1, 7) = 22
Chúng ta thấy bằng cách nhìn vào các đường chéo của bảng này rằng hàm này nhận các giá trị liên tiếp khi
m + n tăng lên. Khi m + n = 2, f (m, n) = 1. Khi m + n = 3, f (m, n) nhận các giá trị 2 và 3. Khi m + n = 4,
11
f (m, n) nhận các giá trị 4, 5 và 6. Và tiếp tục như vậy. Rõ ràng
√ từ công thức, phạm√vi giá trị mà hàm nhận với
một giá trị cố định của m + n, ví dụ m + n = x, là (x − ⌊ x − 1⌋ + 1 đến (x − ⌊ x − 1⌋) + (x − 1), vì m có
thể nhận các giá trị từ 1, 2, 3, ... , (x − 1) trong các điều kiện này, và thành phần đầu tiên trong công thức là
một số nguyên dương cố định khi m + n được cố định. Để chứng minh rằng hàm này là một-một và toàn ánh,
chúng ta chỉ cần chứng minh rằng phạm vi giá trị cho x + 1 chính xác bắt đầu từ nơi phạm vi giá trị cho x kết
thúc, tức là f (x − 1, 1) + 1 = f (1, x). Chúng ta tính toán:
(x − 2)(x − 1) x2 − x + 2 (x − 1)x
f (x − 1, 1) + 1 = + (x − 1) + 1 = = + 1 = f (1, x)
2 2 2
Exercise 32.
Chúng ta đã thấy trong Bài tập 31 rằng
(m + n − 2)(m + n − 1)
f (m, n) = +m
2
là một hàm một-một với miền Z+ × Z+ . Chúng ta muốn mở rộng miền để là Z × Z, vì vậy các phần tử cần phải
được phân bố một chút nếu chúng ta muốn giữ cho nó một-một. Nếu chúng ta có thể tìm thấy một hàm một-một
g từ Z × Z đến Z+ × Z+ , thì việc kết hợp hai hàm này sẽ tạo ra một hàm một-một từ Z × Z đến Z (chúng ta
biết từ Bài tập 33a trong Mục 2.3 rằng sự kết hợp của các hàm một-một là một-một). Hàm được đề xuất ở đây là
Để thấy rằng g là một-một, trước hết chúng ta lưu ý rằng đó là đủ để chỉ ra rằng hành vi ở mỗi tọa độ là
một-một; tức là, hàm mà gửi số nguyên k đến số nguyên dương (3k + 1)2 là một-một. Để thấy điều này, trước
tiên lưu ý rằng nếu k1 ̸= k2 và k1 và k2 đều là dương hoặc đều âm, thì (3k1 + 1)2 ̸= (3k2 + 1)2 . Và nếu một
số không âm và số còn lại âm, thì chúng không thể có cùng hình ảnh dưới g vì các số nguyên không âm được
gửi đến bình phương của các số mà còn lại dư 1 khi chia cho 3 (0 → 12 , 1 → 42 , 2 → 72 , . . .), nhưng các số
nguyên âm được gửi đến bình phương của các số mà còn lại dư 2 khi chia cho 3 (−1 → 22 , −2 → 52 , −3 → 82 , . . .)
Exercise 37.
Chúng ta đã luận bằng lời giải của Bài tập 29 rằng tập hợp tất cả các chuỗi ký hiệu từ bảng chữ cái {0, 1} là
có thể đếm được, vì chỉ có một số hữu hạn chuỗi bit độ dài mỗi chuỗi. Không có gì đặc biệt về bảng chữ cái
{0, 1} trong lập luận đó. Đối với bất kỳ bảng chữ cái hữu hạn nào (ví dụ, bảng chữ cái bao gồm tất cả các chữ
cái viết hoa và viết thường, chữ số và dấu chấm Bài và các dấu toán học khác thường được sử dụng trong một
ngôn ngữ lập trình), chỉ có một số hữu hạn chuỗi có độ dài 1 (tức là số ký tự trong bảng chữ cái), chỉ có một số
hữu hạn chuỗi có độ dài 2 (tức là bình phương của số này), và cứ thế. Do đó, sử dụng kết quả của Bài tập 27,
chúng ta kết luận rằng chỉ có một số có thể đếm được các chuỗi từ bất kỳ bảng chữ cái hữu hạn nào đã cho.
Bây giờ tập hợp tất cả các chương trình máy tính trong một ngôn ngữ cụ thể chỉ là một tập con của tất cả các
chuỗi qua bảng chữ cái đó (một số chuỗi không có nghĩa là các chuỗi ký tự không phải là chương trình hợp lệ),
vì vậy theo Bài tập 16, tập hợp này cũng là có thể đếm được.
Exercise 38.
Chúng ta biết từ Ví dụ 5 rằng tập hợp các số thực nằm giữa 0 và 1 là không thể đếm được. Hãy liên kết với
mỗi số thực trong khoảng này (bao gồm 0 nhưng không bao gồm 1) một hàm từ tập hợp các số nguyên dương
đến tập hợp 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 như sau: Nếu x là một số thực có biểu diễn thập phân là 0.d1d2d3 . . .
(với sự mập mờ được giải quyết bằng cách cấm biểu diễn thập phân kết thúc bằng một chuỗi vô hạn các số 9),
thì chúng ta liên kết với x hàm có quy tắc được cho bởi f(n) = dn . Rõ ràng đây là một hàm một-một từ tập
hợp các số thực giữa 0 và 1 và một tập con của tập hợp tất cả các hàm từ tập hợp các số nguyên dương đến
tập hợp 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Hai số thực khác nhau phải có các biểu diễn thập phân khác nhau, vì vậy các
hàm tương ứng cũng khác nhau. (Một số hàm bị bỏ qua, do việc cấm biểu diễn như 0.239999 . . ..) Vì tập hợp
các số thực giữa 0 và 1 là không thể đếm được, nên tập con của các hàm chúng ta đã liên kết với chúng phải là
không thể đếm được. Nhưng tập hợp tất cả các hàm như vậy ít nhất cũng có cùng số lượng phần tử, vì vậy nó
cũng phải là không thể đếm được (theo Bài tập 15).
12
Exercise 40.
Chúng ta tuân theo gợi ý. Giả sử rằng f là một hàm từ S đến P (S). Chúng ta phải chỉ ra rằng f không phải
là một hàm ánh xạ đến. Đặt T = {s ∈ S | s ∈ / f (s)}. Chúng ta sẽ chỉ ra rằng T không thuộc phạm vi của f .
Nếu điều đó xảy ra, thì chúng ta sẽ có f (t) = T đối với một số t ∈ S. Bây giờ giả sử rằng t ∈ T . Khi đó, vì
t ∈ f (t), từ định nghĩa của T , ta suy ra rằng t ∈ / T ; đây là một mâu thuẫn. Ngược lại, giả sử rằng t ∈
/ T . Khi
đó, vì t ∈
/ f (t), từ định nghĩa của T , ta suy ra rằng t ∈ T ; đây cũng là một mâu thuẫn. Điều này hoàn tất bằng
phương pháp phản chứng rằng f không phải là một hàm ánh xạ đến. Mặt khác, hàm gửi x đến {x} cho mỗi
x ∈ S là một hàm một-một từ S đến P (S), vì vậy theo Định nghĩa 2 |S| ≤ |P (S)|. Theo cùng một định nghĩa,
vì |S| = |P (S)| (từ những gì chúng ta vừa chứng minh và Định nghĩa 1), ta suy ra rằng |S| < |P (S)|.
Section 8.2
Exercise 28.
a) Phương trình đệ quy đồng nhất tương ứng là an = 2an−1 . Chúng ta dễ dàng giải phương trình này để thu
(h)
được an = α2n . Tiếp theo, chúng ta cần một giải pháp cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo Định lý
6, chúng ta muốn tìm một hàm dạng an = p2 n2 + p1 n + p0 . (Lưu ý rằng s = 1 ở đây, và 1 không phải là một
nghiệm của đa thức đặc trưng.)
Chúng ta thay vào phương trình đệ quy của chúng ta và thu được p2 n2 + p1 n + p0 = 2(p2 (n − 1)2 + p1 (n −
1) + p0 ) + 2n2 . Chúng ta viết lại phương trình này bằng cách nhóm các thuật ngữ có cùng bậc của n, thu được
(−p2 − 2)n2 + (4p2 − p1 )n + (−2p2 + 2p1 − p0 ) = 0. Để phương trình này đúng với mọi n, chúng ta phải có
p2 = −2, 4p2 = p1 , và −2p2 + 2p1 − p0 = 0. Điều này cho chúng ta biết rằng p1 = −8 và p0 = −12. Do đó, giải
(p)
pháp cụ thể chúng ta cần là an = −2n2 − 8n − 12. Vì vậy, giải pháp tổng quát là tổng của giải pháp đồng
nhất và giải pháp cụ thể này, tức là an = α2n − 2n2 − 8n − 12.
b) Chúng ta thay điều kiện ban đầu vào giải pháp từ phần (a) để thu được 4 = a1 = 2α − 2 − 8 − 12. Điều này
cho chúng ta biết rằng α = 13. Vì vậy, giải pháp là an = 13 · 2n − 2n2 − 8n − 12
Exercise 29.
a) Phương trình đệ quy đồng nhất tương ứng là an = 2an−1 . Chúng ta dễ dàng giải phương trình này để thu
(h)
được an = a2n . Tiếp theo, chúng ta cần một giải pháp cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo Định lý
6, chúng ta muốn tìm một hàm dạng an = c · 3n . Chúng ta thay vào phương trình đệ quy của chúng ta và thu
được c · 3n = 2c · 3n−1 + 3n . Chúng ta chia cho 3n−1 và đơn giản hóa, dễ dàng tìm được c = 3. Do đó, giải pháp
(p)
cụ thể chúng ta cần là an = 3 · 3n = 3n+1 . Vì vậy, giải pháp tổng quát là tổng của giải pháp đồng nhất và giải
pháp cụ thể này, tức là an = a2n + 3n+1 .
b) Chúng ta thay điều kiện ban đầu vào giải pháp từ phần (a) để thu được 5 = a1 = 2a + 9. Điều này cho chúng
ta biết rằng a = −2. Vì vậy, giải pháp là an = −2 · 2n + 3n+1 = −2n + 1 + 3n+1 .
Exercise 30.
a) Phương trình đệ quy đồng nhất tương ứng là an = −5an−1 − 6an−2 . Để giải phương trình này, chúng ta tìm
phương trình đặc trưng r2 + 5r + 6 = 0, tìm ra r = −2 và r = −3 là các nghiệm của nó, và do đó thu được giải
(h)
pháp đồng nhất an = α(−2)n + β(−3)n . Tiếp theo, chúng ta cần một giải pháp cụ thể cho phương trình đệ
quy đã cho. Theo Định lý 6, chúng ta muốn tìm một hàm dạng an = c · 4n . Chúng ta thay vào phương trình
đệ quy của chúng ta và thu được c · 4n = −5c · 4n−1 − 6c · 4n−2 + 4n+2 . Chúng ta chia cho 4n−2 , thu được
16c = −20c − 6c + 42 · 4, sau một chút đại số đơn giản, ta có c = 16. Do đó, giải pháp cụ thể chúng ta cần là
(p)
an = 16 · 4n = 4n+2 . Vì vậy, giải pháp tổng quát là tổng của giải pháp đồng nhất và giải pháp cụ thể này,tức
là an = α(−2)n + β(−3)n + 4n+2 .
b) Chúng ta thay điều kiện ban đầu vào giải pháp từ phần (a) để thu được 56 = a1 = −2α − 3β + 64 và
278 = a2 = 4α+9β+256. Một chút đại số cho ra α = 1 và β = 2. Vì vậy, giải pháp là an = (−2)n +2(−3)n +4n+2 .
Exercise 31.
Phương trình đệ quy đồng dạng tương ứng là an = 5an−1 − 6an−2 . Để giải phương trình này, ta tìm phương
trình đặc trưng r2 − 5r + 6 = 0, từ đó có r = 2 và r = 3 là các nghiệm của nó. Do đó, ta thu được nghiệm
(h)
đồng dạng an = α2n + µ3n . Tiếp theo, ta cần tìm một nghiệm cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho.
Bằng cách sử dụng ý tưởng trong Định lý 6 hai lần, ta muốn tìm một hàm dạng an = en · 2n + dn + e.
13
(Lý do cho hệ số n phía trước 2n là vì 2n đã là một nghiệm của phương trình đồng dạng. Lý do cho thành
phần dn + e là đa thức bậc nhất 3n). Ta thay thế vào phương trình đệ quy và thu được cn · 2n + dn + e =
5cn−1 · 2n−1 + 5d(n − 1) + 5e − 6cn−2 · 2n−2 − 6d(n − 2) − 6e + 2n + 3n.
Để phương trình này đúng, các phần mũ phải bằng nhau, và các phần đa thức cũng phải bằng nhau. Vì vậy,
ta có c · 2n = 5cn−1 · 2n−1 − 6cn−2 · 2n−2 + 2n và dn + e = 5d(n − 1) + 5e − 6d(n − 2) − 6e + 3n. Để giải
phương trình đầu tiên, ta chia cho 2n1 , thu được 2e = 5c(n − 1) − 3e(n − 2) + 2, từ đó một chút áp dụng đại
số đơn giản, ta có c = −2. Để giải phương trình thứ hai, ta nhận thấy rằng các hệ số của n cũng như các hằng
số phải bằng nhau ở cả hai phía, vì vậy ta biết rằng d = 23 và e = 21 4 . Do đó, nghiệm cụ thể ta cần tìm là
(p) n 3n 21
an = −2n · 2 + 2 + 4 . Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng và nghiệm cụ thể này, tức là
an = α2n + µ3n + 33n − 2n · 2n + 3n 21
2 + 4 .
Exercise 32.
Phương trình đệ quy đồng dạng tương ứng là an = 2an−1 . Ta dễ dàng giải phương trình này để thu được
(h)
an = α2n . Tiếp theo, chúng ta cần tìm một nghiệm cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo Định lý
6, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = cn · 2n . Thay vào phương trình đệ quy và thu được cn · 2n =
2c(n − 1) · 2n−1 + 3 · 2n . Chia cho 2n−1 , ta có 2cn = 2c(n − 1) + 6, từ đó với một chút đại số đơn giản, ta có
(p)
c = 3. Do đó, nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là an = 3n · 2n . Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng
dạng và nghiệm cụ thể này, tức là an = α2 + 3n · 2n = (3n + α) · 2n .
n
Exercise 33.
Phương trình đệ quy đồng dạng tương ứng là an = 4an−1 − 4an−2 . Để giải phương trình này, ta tìm phương
trình đặc trưng r2 − 4r + 4 = 0, tìm ra r = 2 là một nghiệm lặp lại, và do đó thu được nghiệm đồng dạng
(h)
an = (A + Bn) · 2n . Tiếp theo, chúng ta cần tìm một nghiệm cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo
Định lý 6, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = n2 (en + d) · 2n . (Lý do cho hệ số en + d là do có một đa
thức tuyến tính phía trước của 2n trong biểu thức không đồng nhất; lý do cho hệ số n2 là do nghiệm r = 2 đã
xuất hiện hai lần trong phương trình đồng dạng kèm theo.) Thay vào phương trình đệ quy và thu được
n2 (en + d)2n = 4(n − 1)2 (en − e + d)2n−1 − 4(n − 2)2 (en − 2e + d)2n−2 + (n + 1)2n .
Chia cho 2n , ta có
Một số phép toán biến đổi dẫn đến en3 + dn2 = en3 + dn2 + (−6e + 1)n + (6e − 2d + 1). Gán các bậc của n
giống nhau cho ta e = 61 và d = 1. Do đó, nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là
n
an(p) = n2 + 1 2n .
6
Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng và nghiệm cụ thể này, tức là an = (A+Bn+n2 +n3 /6)·2n .
Exercise 34.
Phương trình đệ quy đồng dạng tương ứng là an = 4an−1 − 4an−2 . Để giải phương trình này, ta tìm phương
trình đặc trưng r2 − 4r + 4 = 0, tìm ra r = 2 là một nghiệm lặp lại, và do đó thu được nghiệm đồng dạng
(h)
an = (A + Bn) · 2n . Tiếp theo, chúng ta cần tìm một nghiệm cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo
Định lý 6, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = n2 (en + d) · 2n . (Lý do cho hệ số en + d là do có một đa
thức tuyến tính phía trước của 2n trong biểu thức không đồng nhất; lý do cho hệ số n2 là do nghiệm r = 2 đã
xuất hiện hai lần trong phương trình đồng dạng kèm theo.) Thay vào phương trình đệ quy và thu được
n2 (en + d)2n = 4(n − 1)2 (en − e + d)2n−1 − 4(n − 2)2 (en − 2e + d)2n−2 + (n + 1)2n .
Chia cho 2n , ta có
14
Một số phép toán biến đổi dẫn đến en3 + dn2 = en3 + dn2 + (−6e + 1)n + (6e − 2d + 1). Gán các bậc của n
giống nhau cho ta e = 61 và d = 1. Do đó, nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là
n
an(p) = n2 + 1 2n .
6
Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng và nghiệm cụ thể này, tức là an = (A+Bn+n2 +n3 /6)·2n .
Đối với phần tiếp theo, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = (cn + d)4n , vì hệ số của 4n trong phương
trình đã cho là một hàm tuyến tính của n, và 4 không phải là một nghiệm của phương trình đặc trưng. Thay vào
phương trình đệ quy và thu được (cn+d)4n = 7(cn−c+d)4n−1 −16(cn−2c+d)4n−2 +12(cn−3c+d)4n−3 +n·4n .
Chia cho 4n và mở rộng biểu thức, ta thu được (c − 16)n + (5c + d) = 0. Do đó, c = 16 và d = −80, vì vậy
(p)
nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là an = (16n − 80)4n . Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng
và nghiệm cụ thể này, tức là an = (A + Bn + n2 + n3 /6) · 2n + (16n − 80)4n .
Tiếp theo, chúng ta thay các điều kiện ban đầu vào nghiệm từ phần trước để tính toán:
Exercise 35.
Phương trình đệ quy đồng dạng tương ứng là an = 4an−1 − 4an−2 . Để giải phương trình này, ta tìm phương
trình đặc trưng r2 − 4r + 4 = 0, tìm ra r = 2 là một nghiệm lặp lại, và do đó thu được nghiệm đồng dạng
(h)
an = (A + Bn) · 2n . Tiếp theo, chúng ta cần tìm một nghiệm cụ thể cho phương trình đệ quy đã cho. Theo
Định lý 6, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = n2 (en + d) · 2n . (Lý do cho hệ số en + d là do có một đa
thức tuyến tính phía trước của 2n trong biểu thức không đồng nhất; lý do cho hệ số n2 là do nghiệm r = 2 đã
xuất hiện hai lần trong phương trình đồng dạng kèm theo.) Thay vào phương trình đệ quy và thu được
n2 (en + d)2n = 4(n − 1)2 (en − e + d)2n−1 − 4(n − 2)2 (en − 2e + d)2n−2 + (n + 1)2n .
Chia cho 2n , ta có
Một số phép toán biến đổi dẫn đến en3 + dn2 = en3 + dn2 + (−6e + 1)n + (6e − 2d + 1). Gán các bậc của n
giống nhau cho ta e = 61 và d = 1. Do đó, nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là
n
an(p) = n2 + 1 2n .
6
Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng và nghiệm cụ thể này, tức là an = (A+Bn+n2 +n3 /6)·2n .
Đối với phần tiếp theo, chúng ta muốn tìm một hàm có dạng an = (cn + d)4n , vì hệ số của 4n trong phương
trình đã cho là một hàm tuyến tính của n, và 4 không phải là một nghiệm của phương trình đặc trưng. Thay vào
phương trình đệ quy và thu được (cn+d)4n = 7(cn−c+d)4n−1 −16(cn−2c+d)4n−2 +12(cn−3c+d)4n−3 +n·4n .
Chia cho 4n và mở rộng biểu thức, ta thu được (c − 16)n + (5c + d) = 0. Do đó, c = 16 và d = −80, vì vậy
(p)
nghiệm cụ thể chúng ta cần tìm là an = (16n − 80)4n . Vậy nghiệm tổng quát là tổng của nghiệm đồng dạng
và nghiệm cụ thể này, tức là an = (A + Bn + n2 + n3 /6) · 2n + (16n − 80)4n .
15