Marketing căn bản
Marketing căn bản
Marketing căn bản
- Giá trị : giá trị tiêu dùng của một sản phẩm là sự đánh giá của comsumer
về khả năng của nó trong việc cống hiến những lợi ích để thỏa mãn nhu
cầu của họ.
Sự thỏa mãn: là mức độ trạng thái cảm giác của comsumer bắt nguồn từ
việc so sánh lợi ích thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với những kì
vọng của họ trước khi mua.
- Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một
người nào đó bằng cách đưa cho họ một thứ khác có giá trị tương đương.
Điều kiện
- Giao dịch : là cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật
có giá trị giữa hai bên
- Thị trường; bao gồm tất cả những khách hàng hiện tại và tiềm năng
của 1 sản phẩm mà có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể có được
thỏa mãn thông qua trao đổi. ( là tập hợp những ng đã, đang, sẽ mua)
Vị trí và vai trò của mkt trong doanh nghiệp.
nghiệp”
Giá trị sp đối với khách hàng=gtri sp+ dịch vụ+ nhân sự+ hình ảnh
Chi phí khách hàng bỏ ra= tiền+ time+ tinh thần
1. Hoạch định chiến lược mar
ban đầu và về cơ bản STB cung cấp sản phẩm chính là cà phê,
các loại coffe của STB chia ra theo 4 loại tiêu chí khác nhau đảm bảo về
các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dựa trên loại hạt coffe có coffe
nguyên hạt, cà phê rang xay; dựa trên độ rang có: cà phê rang
sơ( blonde), cà phê rang vừa( medium), cà phê rang kỹ( dark); dựa trên
độ caffeine: cà phê thường ( chứa caffeine), cà phê decaf( đã đc loại bỏ
caffeine); dựa trên mùi vị: cà phê có vị, cà phê không có vị
Tuy nhiên trong lộ trình phát triển của mình, STB họ còn có thể nhận thấy
rằng có thể thu hút 1 lượng lớn khách hàng k yêu thích café nhưng muốn,
thích trải nghiệm và gắn bó không gian của STB. Từ đó stb phát triển
những dòng sp khác đến với các nhóm khách hàng. Ngoài các sp bán
quanh năm, stb còn k ngừng làm mới các sp và lm các sp theo mùa, sp
giới hạn, sp trong các mùa lễ hội. ví dụ như những chiếc cốc giới hạn
phiên bản giáng sinh. Sự thống nhất sp của stb mạnh mẽ đến mức họ chấp
nhận loại bỏ những sp mà làm ảnh hưởng đến sp mũi nhọn của mình. Ví
dụ năm 2008, stb cho ra mắt bánh mì ăn sáng nhưng sau đó đã p dừng bán
loại bánh này vì nó làm mất hương vị thơm ngon của cf. các loại sp chính
của stb (……)
dễ dàng nhận thấy rằng các sp đồ uống hay đồ ăn ở stb đều có giá
cao hơn bình thường. thế nhưng tại s có rất nhiều người trung thành?
Không đánh vào giá cả stb tập trung vào đánh giá giá trị của sản phẩm
bằng cách đưa ra thông điệp truyền thông rằng họ cung cấp những sp có
giá trị cao cho kh từ những hạt cf chất lượng cao đc chọn lọc cẩn thận, sp
sẽ trải qua quá trình chế biến nghiêm ngặt, với sự thực hiện của đội ngũ
nhân viên đc đào tạo bài bản. stb tạp trung vào mức giá tầm trung và cao
để mang lại giá trị trải nghiệm tuyệt vời nhất cho khách hàng mục tiêu
của họ. stb tung ra nhưng combo tiết kiệm thu hút khách hàng đánh vào
giá cả
stb đưa ra tầm nhìn khá rõ ràng, đó là xây dựng mối quan hệ trực
tiếp và cá nhân hóa với khách hàng. Tầm nhìn này dẫn tới việc họ phân
phối các sp của mik tại các quán cf , cửa hàng trực tuyến của stb qua ứng
dụng stb app và qua các nhà bán lẻ. ban đầu stb bán các sp của mik ở các
địa điểm stb cf. khi dvu internet pt stb cung cấp các sp trên các cửa hàng
stb onl. Ngoài ra 1 số sp đc bán thông qua các nhà bán lẻ trên toàn thế
giới. hãng còn cho phép KH đặt hàng trên stb app để đặt hàng mọi lúc
mọi nơi. Điều này cmr stb thích nghi nhanh chóng vs sự thay đổi của thời
gian, của công nghệ và điều kiện thị trường. stb nhập cf từ các nguồn cf
có uy tín nhất và phân phối sp cf đó vs tên thương hiệu của mình. Cho
đến nay sp cf của stb đã có mặt tại hơn 40k của hàng, trong đó có 33k cửa
hàng tại hoa kỳ
2. Môi trường vi mô
Là tập hợp các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp và có ảnh
hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng
Mục tiêu là tìm cách cải thiện, tạo ra những ảnh hưởng thuận lợi, tích
cực đến hoạt động marketing của doanh nghiệp (VD: làm PR, quan hệ
trung gian…)
Từ đó đưa ra chiến lược sao cho phù hợp
a) Môi trường tác nghiệp ( bên ngoài)
Doanh nghiệp cần thông tin cập nhật về những nhân vật chính mà họ
phải giao dịch trên thị trường.
Những nhân vật chính này đưuọc xếp vào nhóm ký hiệu 3C
Khách hàng: là những cá nhân, tổ chức muốn và sẵn sàng chi tiền
mua những j mà công ty dự định bán. Tập hợp những khách hàng
tạo nên thị trường. quan hệ giữa người bán và người mua là quan
hệ trao đổi. quy mô thị trường quyết định lợi nhuận công ty.
=> để tăng trưởng, không chỉ quan tâm tới khách hàng hiện tại mà có
cả khách hàng tiềm ẩn . giữ khách hàng hiện có, thu hút thêm
klhhachs hàng mới là cơ sở để giúp doanh nghiệp tăng trưởng
Phân loại khách hàng
+ khách hàng người tiêu dùng cuối cùng
+ khách hàng nhà sản xuất: mua sp để sx ra các sp khác để bán
+ khách hàng thương mại: mua sp của cta r mang ra bán
+ khách hàng là tổ chức công quyền: phục vụ cho công sở, nhà nc, từ
thiện
+ khách hàng quốc tế: bao gồm các đối tượng trên nhưng ở nc ngoài
Những vấn đề cơ bản cần nghiên cứu khách hàng
- Ai là khách hàng? Họ có đặc điểm j?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hoạt động mua và bán? ( văn hóa,
tâm lý, hành vi, thói qune, lối sống
- Quá trình mua: có những giai đoạn nào của quá trình mua; đặc
điểm cơ bản nào trong hành vi mua tương ứng với từng giai đoạn;
người mua chị ảnh hưởng của những kích thích thúc đẩy nào…
Cộng sự ( trung gian marketing): bao gồm những người hoạt động
trong môi trường tác nghiệp hỗ trợ cho công ty trong việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh và đtạ được mục tiêu đối với khách
hàng. Hỗ trợ quá trình cung ứng sản phẩm đem giá trị của sản
phẩm đến tay người tieu dùng.
Đại lý dịch vụ marketing:
- Nhà cung cấp: là những ng cung cấp những yếu tố đầu vào phục vụ
hoạt động sx, kinh doanh của doanh nghiệp. cần xác điịnh đúng
đắn vai trò, chất lượng của các nhà cung cấp bởi nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thành công của công ty( chất lượng đầu vào, tiến
độ giao hàng, giá cả, n hững trục trặc trong quan hệ giữa nhà sx và
cung ứng )
+ những việc mà doanh nghiệp nên lm đối với những nhà cung cấp là
Phát triển quan hệ lâu dài và thỏa đáng với nhà cung cấp
Lựa chọn nhiều nhà cung cấp
Cần thiết lập đưuọc những mối quan hệ với những nhà cung cấp có
chất lượng cao
Ví dụ: trong đợt dịch covid, toàn bộ đường biên bị đóng cửa toàn bộ
hđ kinh doanh bị tạm ngừng
- Trung gian phân phối: là những cá nhân, tổ chức đứng giữa người
sản xuất và khách hàng( siêu thị, môi giới, tạp hóa, nhà bán lẻ )
- Các tổ chức marketing chuyên nghiệp: đây là các tổ chức chuyên
cung cấp các dịch vụ marketing chuyên nghiệp như: công ty quảng
cáo, các tổ chức xúc tiến thương mại, các công ty wuan hệ công
chúng…. Những trợ thủ đắc lực giúp các công ty truyền thông có
hiệu quả. Giúp thực hiện hiệu quả các hoạt động marketing tới
đúng đối tượng, địa điểm, thời gian…giúp giảm thiểu rủi ro và tập
trung nguồn lực.
- Các đơn vị hậu cần( logistic): là các công ty vận tải, lưu kho, bốc
xếp… đảm bảo các chức năng sắp xếp đầu vào và phân phối đầu ra
hợp lý và có hiệu quả đúng ( đúng người, đúng chỗ, đúng thời
gian..)
- Các tổ chức tài chính: đó là hệ thống tài chính, tín dụng, bảo hiểm
…
+ giúp cho doanh nghiệp có đưuọc nguồn lực để phát triển kinh doanh
+ thực hiện các giao dịch dễ dàng hơn, thuận tiện hơn
+ giảm rủi ro trong quá trình giao dịch thương mại
Đối thủ cạnh tranh: là những người mà luôn tìm cách dành giật
khách hàng của doanh nghiệp. để nhận diện đưuọc đầy đủ các loại
đối thủ cạnh tranh khác nhau, ng lm mar thg dựa trên vc phân tích
nhu cầu- ước muốn và khả năng thay thế của sản phẩm trg vc thỏa
mãn nhu cầu-ước muốn đó.
4 mức độ cạnh tranh
- cạnh tranh nhãn hiệu: là những người bán những sản phẩm và dịch vụ
tương tự cho cùng một thị trường mục tiêu và sử dụng cùng một kiểu
chiến lược. đây chính là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhất.
Vd: điện thoại Iphone>< samsung
- cạnh tranh trong ngành: tất cả các đối thủ sản xuất cung loại sản phẩm ;
hoạt động diễn ra trong cùng một ngành kinh doanh cụ thể . cấp độ này
hình thành các nhóm chiến lược.
Vd: tất cả các sp của samsung đều cạnh tranh vs sp của iphone
- cạnh tranh công dụng: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh
n hững sản phẩm có cùng gias trị lợi ích. Cạnh tranh với các sp thay thế
xuất hiện cùng với tiến bộ công nghệ.
Vd điện thoại samsung mục đích để nghe gọi, lướt web, chơi game, chụp
ảnh, thể hiện giá trị bản thân… thì có rất nhiều sản phẩm khác có thể đáp
ứng những nhu cầu mục đích đó như điện thoại iphone, redmi, xiaomi,
…
- cạnh tranh nhu cầu: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang kiếm
tiền ở cùng một người tiêu dùng. Gắn với lối sống, thu nhập và cách
thức chi tiêu của người tiêu dùng trong từng giai đoạn phát triển kinh tế,
xã hội.
Vd: khách hàng có 1 khoản tiền cố định thì họ có thể có nhiều sự lựa
chọn của khách hàng như mua tivi, tủ lạnh
b) Môi trường doanh nghiệp
Là toàn bộ yếu tố và lực lượng của doanh nghiệp, như ban lãnh đạo, các
bộ phận chức năng khác, nhân viên…
Các yếu tố đó ảnh hưởng tới quyết định marketing của doanh nghiệp
+ lựa chọn ngành nghề
+ lựa chọn thị trường mục tiêu
+ lựa chọn phương thức kịnh doanh và phương thức cạnh trạnh
=> tìm ra lợi ích cạnh tranh khác biệt của mình là gì? Competitive
advantage
Vd: chiến lược marketing của dn là chăm sóc khachs hàng một cách tốt
nhất, có đội ngũ nhân viên giỏi nhất nhưng bên văn phòng nhân sự lại k
hire đc ai. Các quyết định mkt p lmvc đồng bộ thống nhất vs các phòng
ban khác
Chuối cung ứng:
Nguồn cung -> vận chuyển, lưu kho, trung chuyển sản phẩm-> đưa đến
Sản phẩm chào bán chào bán trên thị trường của một doanh nghiệp
thường bao gồm sản phẩm hữ hình và vô hình
2. Cấp độ sản phẩm
Giá trị gia tăng là yếu tô phân biệt vs đối thủ cạnh tranh
3. Phân loại sản phẩm
4.